SÁNG KIẾN KINH KINH NGHIỆM_ “ Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập hóa học hữu cơ thường gặp ở trường THPT ”. - Pdf 18

SNG KIN KINH KINH NGHIM
Phng phỏp gii nhanh mt s dng bi tp húa hc hu c thng gp
trng THPT .
PHN M U
1. Lý do chn ti
Trong chơng trình THPT, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên có vai trò
quan trọng trong nhà trờng phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một
hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho
học sinh óc t duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên
bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học
tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức
và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết nh
cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
Nhm t c mc tiờu o to ra th h nhng ngi lao ng ỏp ng
nhu cu cụng nghip húa, hin i húa t nc, ngnh giỏo dc o to phi tin
hnh i mi trờn mi mt: ni dung, phng phỏp, hỡnh thc, phng tin,
Trong ú, trng tõm l i mi phng phỏp, i mi phng tin l quan trng.
Cụng cuc i mi PPDH v phng tin dy hc (PTDH) ó c Ngh quyt
Trung ng 2 khúa VIII ch rừ: i mi PPDH o to, khc phc li truyn
th mt chiu, rốn luyn thnh np t duy sỏng to cho ngi hc, tng bc ỏp
dng phng phỏp tiờn tin v phng tin hin i vo dy hc, m bo iu
kin v thi gian t hc, t nghiờn cu cho hc sinh
Trong i mi hot ng dy hc húa hc, vai trũ ca BTHH c bit quan
trng nhm thc hin tt cỏc nhim v ca b mụn húa hc, i ti mc tiờu nõng
cao mt bc c bn cht lng hc tp cho hc sinh (HS), to ra mt mụi
trng giỏo dc mang tớnh tng tỏc cao ch khụng n thun ch l thy c,
trũ chộp nh kiu truyn thng, HS c khuyn khớch v to iu kin ch
ng tỡm kim tri thc, sp xp hp lý quỏ trỡnh t hc tp, t rốn luyn ca bn
thõn mỡnh.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học không chỉ
dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao

riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa đều:
- Trong các giờ học luyện tập, ôn tập kiến thức PPDH còn nặng về thuyết trình,
hoạt động của HS còn thụ động, ít hoạt động tư duy, chủ yếu là nghe giảng, ghi
bài (hoặc đọc chép) khi làm bài tập hóa học và làm bài kiểm tra kỹ năng giải toán
còn chậm không đáp ứng được yêu cầu đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đặc biệt
là đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học hiện nay.
- Chủ yếu sử dụng các PPDH thụ động, Các PPDH thường dùng là thuyết trình
(giảng giải), đàm thoại, thầy ra đề hướng dẫn trò làm từng bước giải chi tiết nên
mất rất nhiều thời gian . Có trình bày nêu vấn đề nhưng chưa giúp HS giải quyết
vấn đề mà mới chỉ là nêu vấn đề và chuyển tiếp vấn đề, chưa có chú ý hình thành
từng bước năng lực tự giải quyết vấn đề từ thấp lên cao dần cho HS.
- Gắn việc giảng dạy với thực tiễn chưa đầy đủ. HS đặc biệt lúng túng khi
phải giải đáp, giải quyết những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong
học tập hoặc trong đời sống sản xuất).
- Trong giờ học, HS ít vận động đặc biệt là vận động tư duy dẫn đến HS
thường chỉ chú ý tới việc tiếp thu rồi tái hiện lại những điều GV giảng hoặc đã
viết sẵn trong sách giáo khoa nên có thể trả lời đúng các câu hỏi ở mức độ thấp
nhất là những câu hỏi biết, trong khi đó lại lúng túng ở những câu hỏi ở mức độ
cao hơn – những câu hỏi yêu cầu hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
1.2. Các xu hướng hiện nay trong việc xây dựng bài tập hóa học.
- Loại bỏ các bài tập có nội dung nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật
toán phức tạp để giải.
Loại bỏ các bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tập, xa rời hoặc
phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.
- Xây dựng bài tập có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản
nhẹ nhàng.

- Ý nghĩa trí dục:
+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học, củng cố đào sâu và mở rộng kién
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
+ Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính toán theo
PTHH…
- Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh ở năng lực tư duy logic, biện
chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
- Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và
lòng say mê khoa học hóa học.Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn
hóa lao động.
1.4.2. Các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp ở trường THPT
- Câu trắc nghiệm đúng sai
- Câu trắc nghiệm có nhiều câu hỏi để lựa chọn
- Câu trắc nghiệm ghép đôi
- Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn.
1.5 Một số phương pháp giải toán hóa học hữu cơ ở THPT
1.5.1 Phương pháp bảo toàn
- Bảo toàn điện tích
- Bảo toàn khối lượng
1.5.2 Phương pháp đại số
1.5.3 Phương pháp trung bình ( khối lượng trung bình, số nguyên tử trung bình)
1.5.4 Phương pháp ghép ẩn số
1.5.5 Phương pháp tăng giảm khối lượng
1.5.6 Phương pháp đường chéo
1.5.7 Phương pháp biện luận
Kết luận chương 1
Trên đây là những nghiên cứu của tôi về những vấn đề cơ sở lý luận và thực
tiễn của hoạt động dạy và học hóa học ở trường phổ thông hiện nay, sử dụng
BTHH, mà cụ thể là BTHH hữu cơ vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi

)
m
. A thuộc dãy
đồng đẳng nào?
A) Ankan B) Anken C) Ankin D) Aren
Suy luận: C
n
H
2n+1
là gốc hidrocacbon hóa trị I. Vậy phân tử chỉ có thể do 2 gốc
hydrocacbon hóa trị I liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc dãy ankan:
C
2n
H
2n+4
.
2. Khi đốt cháy hidrocacbon thì cacbon tạo ra và hidro tạo ra H
2
O. Tổng
khối lượng C và H trong CO
2
và H
2
O phải bằng khối lượng của
hidrocacbon.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH
4
, C
3
H

2
O và số mol ankan cháy bằng
hiệu số của số mol H
2
O và số mol CO
2
.
C
n
H
2n+2
+
2
3 1
2
n
O
+


nCO
2
+ (n + 1) H
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 11,45g H
2
O.
Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)
2


+ H
2
O
nCaCO
3
= CO
2
= 0,375 mol
mCaCO
3
= 0,375.100 = 37,5g
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng
đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 12,6g H
2
O. Hai hidrocacbon đó thuộc dãy
đồng đẳng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D. Aren
Suy luận:
nH
2
O =
12,6
18
= 0.7 > 0,5. Vậy đó là ankan
Thí dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy đồng
đẳng thu được 22,4 lít CO
2

6
H
14
Suy luận: nH
2
O =
25,2
18
= 1,4 mol ; nCO
2
= 1mol
nH
2
O > nCO
2


2 chất thuộc dãy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung bình:
2 2n n
C H
+
+
3 1
2
n
+
O
2

n

4,14
18
= 0,23 ; nCO
2
=
6,16
44
= 0,14
n
ankan
= nH
2
O – nCO
2
= 0,23 – 0,14 = 0,011 mol
Thí dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH
4
, C
4
H
10
và C
2
H
4
thu
được 0,14 mol CO
2
và 0,23 mol H
2

2
=
8
160
= 0,05 mol
5. Dựa vào phản ứng cháy của ankan mạch hở cho nCO
2
= nH
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong cùng dãy
đồng đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 11g H
2
O. Hai hidrocacbon đó thuộc
dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D, Aren
Suy luận: nCO
2
=
11,2
0,5
22,4
=
mol ; nH2O =
9
0,5
18
=

, C
3
H
6
C. C
4
H
10
, C
4
H
8
D. C
5
H
12
, C
5
H
10

Suy luận: n
anken
= nBr
2
=
80.20
100.160
=
0,1 mol

2
> nH
2
O và n
ankin (cháy)
= nCO
2
– nH
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được CO
2
và
H
2
O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dd Ca(OH)
2

thu được 45g kết tủa.
a. V có giá trị là:
A. 6,72 lít B. 2,24 lít C. 4,48 lít B. 3,36 lít
Suy luận: nCO
2
= nCaCO
3
=
45
100
=
14 2 49,6 3,4.n n+ = → =

H
6
D. C
5
H
8
nCO
2
= 3n
ankin
. Vậy ankin có 3 nguyên tử C
3
H
4
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H
2
O. Nếu
cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong thì khối
lượng bình tăng 50,4g. V có giá trị là:
A. 3,36 lít B. 2,24 lít C. 6,72 lít D. 4,48 lít
Suy luận: Nước vôi trong hấp thu cả CO
2
và H
2
O
mCO
2
+ mH
2
O = 50,4g ; mCO

3
H
6
, C
2
H
4
, C
2
H
2
, thành 2 phần đều nhau:
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO
2
(đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO
2
thu được là:
A. 2,24 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
8. Sau khi hidro hóa hoàn toàn hidrocacbon không no rồi đốt cháy thì thu
được số mol H
2
O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số mol H
2
O trội
hơn chính bằng số mol H
2
đã tham gia phản ứng hidro hóa.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Hidro có công thức tổng quát C
n


+ Số nguyên tử C:
2
X Y
co
C H
n
n
n
=
+ Số nguyên tử C trung bình:
2
CO
hh
n
n
n
=
;
1 2
n a n b
n
a b
+
=
+
Trong đó: n
1
, n
2

H
10
, C
5
H
12
Suy luận:

24,8
49,6
0,5
hh
M = =
;
14 2 49,6 3,4.n n+ = → =
2 hidrocacbon là C
3
H
8
và C
4
H
10.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp trong
dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Công thức phân tử
2 hidrocacbon là:

Ví dụ 3: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung dịch
nước Br
2
thấy làm mất màu vừa đủ dd chứa 64g Br
2
.
1. Công thức phân tử của các anken là:
A. C
2
H
4
, C
3
H
6
B. C
3
H
8
, C
4
H
10
C. C
4
H
10
, C
5
H

14 35 2,5.n n= → =
Đó là : C
2
H
4
và C
3
H
6
Thí dụ 4: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH
4
và anken đồng đẳng liên tiếp đi
qua dd nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng 7g, đồng thời thể tích hỗn
hợp giảm đi một nửa.
1. Công thức phân tử các anken là:
A. C
2
H
4
, C
3
H
6
B. C
3
H
6
, C
4
H

m g
=
;
4
10,2 7
0,2
16
CH
n

= =
;
7
14 2,5
0,2
n n= → =
. Hai anken là
C
2
H
4
và C
3
H
6
.
2. Vì
2 3
2,5
2

3
H
7
OH
C. C
3
H
7
OH, C
4
H
11
OH D. C
4
H
11
OH, C
5
H
11
OH
10. Dựa trên phản ứng tách nước của rượu no đơn chức thành anken →
anken
n
=
n
rượu
và sô nguyên tử C không thay đổi. Vì vậy đốt rượu và đốt anken
tương ứng cho số mol CO
2

2
. Đốt cháy 6g C
2
H
5
COOH
được 0,2 mol CO
2
.
Cho a gam C
2
H
5
OH tác dụng với 6g CH
3
COOH (có H
2
SO

xt, t
0
Giả sử H =
100%) được c gam este. C có giá trị là:
A. 4,4g B. 8,8g 13,2g D. 17,6g
Suy luận:

2 5 3 2
1
2
C H OH CH COOH CO

2
O của rượu thì nhiều
hơn. Số mol H
2
O trội hơn bằng số mol H
2
đã cộng vào anddeehit.
Thí dụ: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol CO
2
. Hidro
hóa hoàn toàn 2 anđehit này cần 0,2 mol H
2
thu được hỗn hợp 2 rượu no đơn
chức. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 rượu thì số mol H
2
O thu được là:
A. 0,4 mol B. 0,6mol C. 0,8 mol D. 0,3 mol
Suy luận: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO
2
thì cũng được 0,4 mol
H
2
O. Hidro hóa anđehit đã nhận thêm 0,2 mol H
2
thì số mol của rượu trội hơn của
anđehit là 0,2 mol. Vậy số mol H
2
O tạo ra khi đốt cháy rượu là 0,4 + 0,2 = 0,6
mol.
13. Dựa và phản ứng tráng gương: cho tỉ lệ n

t
→
CH
3
OH
(
3
CH OH HCHO
m m+
) chưa phản ứng là 11,8g.
HCHO + 2Ag
2
O
3
NH
→
CO
2
+ H
2
O + 4 Ag

1 1 21,6
0,05
4 4 108
HCHO Ag
n n mol= = × =
.
M
HCHO

ĐLBTKL.
Thí dụ 1: Đun hỗn hợp 5 rượu no đơn chức với H
2
SO

, 140
0
C thì số ete thu được
là:
A. 10 B. 12 C. 15 D. 17
Suy luận: Áp dụng công thức :
( 1)
2
x x +
ete → thu được 15 ete.
Thí dụ 2: Đun 132,8 hỗn hợp gồm 3 rượu đơn chức với H
2
SO
4
đặc, 140
0
C → hỗn
hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2g. Số mol ete là:
A. 0,1 mol B. 0,2 mol C. 0,3 mol D. 0,4 mol
Suy luận: Đun hỗn hợp 3 rượu tạo ra 6 ete.
Theo ĐLBTKL: m
rượu
= m
ete
+

chuyển từ x mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân bằng phản ứng).
Tìm sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia phản ứng
chuyển thành sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản ứng và
ngược lại.
 Đối với rượu: Xét phản ứng của rượu với K:

2
( ) ( )
2
x x
x
R OH xK R OK H+ → +
Hoặc ROH + K → ROK +
1
2
H
2
Theo pt ta thấy: cứ 1 mol rượu tác dụng với K tạo ra 1 mol muối ancolat thì khối
lượng tăng: 311 – 1 = 38g.
Vậy nếu đề cho khối lượng của rượu và khối lượng của muối ancolat thì ta có thể
tính được số mol của rượu, H
2
và từ đó xác định CTPT rươụ.

Đối với anđehit: xét phản ứng tráng gương của anđehit
R – CHO + Ag
2
O
0
3

m

= 22g

Đối với este: xét phản ứng xà phòng hóa

RCOOR

+ NaOH → RCOONa + R

OH
1 mol → 1 mol →

m

= 23 – M
R

 Đối với aminoaxit: xét phản ứng với HCl
HOOC-R-NH
2
+ HCl → HOOC-R-NH
3
Cl
1 mol → 1mol →

m

= 36,5g
Thí dụ 1: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dd Na

→ Số mol CO
2
=
8,81
0,2
44
mol=
→ Thể tích CO
2
: V = 0,2.22,4 = 4,48 lít
Thí dụ 2: Cho 10g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và V lít khí H
2
(đktc). V có
giá trị là:
A. 1,12 lít B. 2,24 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
Suy luận: Theo ptpư: R – OH + Na

R - ONa + ½ H
2
1 mol rượu phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H
2
thì khối lượng tăng:
m∆ =
23 -1 = 22g
Vậy theo đầu bài: x mol muối ancolat và y mol H
2
bay ra thì tăng
14,4 – 10 = 4,4g. → Số mol H
2

2
D. Kết quả khác
Suy luận: Vì n
KOH
= 2n
este
→ este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và rượu đơn chức.
Đặt công thức tổng quát của este là R(COOR

)
2
:
R(COOR

)
2
+ 2KOH → R(COOK)
2
+ 2R

OH
1 mol 2 mol → 1 mol thì m = (311,2 – 2R

)g

0,0375 mol 0.075 mol → 0,0375 mol thì m = 6,225 – 5,475 =
0,75g.
→ 0,0375(78 – 2R

) = 0,75 → R

Thì m
A
+ m
B
= m
C
+ m
D
- Gọi m
T
là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
M
S
là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
Dù phản ứng vừa đủ hay còn chất dư ta vẫn có: m
T
= m
S
- Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy:
Khi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thì
2 2 2
( ) ( ) ( )O CO O H O O O pu
n n n+ =


2 2 2
( ) ( ) ( )O CO O H O O O pu
m m m+ =
Giả sử khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A (C, H, O)
A + O

thì thu được
12,118g CO
2
và 5,76g H
2
O. Tính giá trị m? (Đáp số: 4,18g)
Thí dụ 2: cho 2,83g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thì thoát ra
0,8116 lít H
2
(đktc) và m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 5,411g B. 4,115g C. 5,114g D. 4,511g
Thí dụ 3: Cho 4,2g hỗn hợp gồm rượu etylic, axit axetic, axit fomic tác dụng vừa
đủ với Na thấy thoát ra 0,672 lít H
2
(đktc) và 1dd. Cô cạn dd thu được hỗn hợp
rắn X. Khối lượng của X là:
A. 2,55g B. 5,52g C. 5,25g D. 5,05g
Suy luận: Cả 3 hợp chất trên đều có 1 nguyên tử H linh động → Số mol Na =
2nH
2
= 2.0,03 = 0.06 mol
Áp dụng ĐLBTKL:
→ m
X
= 4,2 + 0,06(23 - 1) = 5,52g.
Thí dụ 4: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau:
P1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,08g H
2
O
P2: Tác dụng với H


2
22,4.0,06 1,344
CO
V = =
lít
Thí dụ 4: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp Y gồm 2 rượu A, B ta được hỗn hợp X
gồm các olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn Y thì thu được 0,66g CO
2
. Vậy khi đốt
cháy hoàn toàn X thì tổng khối lượng CO
2
và H
2
O là:
A. 0,1103g B. 0,311g C. 0,114g D. 0,113g
17. Phương pháp nhóm nguyên tử trung bình:
Nhóm ở đây có thể là số nhóm -OH, -NH
2,
NO
2
Thí dụ1: Nitro hóa benzen thu được 14,1g hỗn hợp gồm 2 chất nitro có khối
lượng phân tử hơn kém nhau 45 đvc. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 chất nitro này
được 0,07mol N
2
. Hai chất nitro đó là:
A. C
6
H
5

2
)
3
và C
6
H
2
(NO
2
)
4
D. C
6
H
2
(NO
2
)
4
vàC
6
H(NO
2
)
5
Suy luận: Gọi
n
là số nhóm NO
2
trung bình trong 2 hợp chất nitro.


1,4n =
, n = 1, n = 2 → Đáp án A.
Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm 2 rượu no có số nguyên tử bằng nhau. Đốt cháy hoàn
toàn 0,25 mol X thu được 11,2 lít CO
2
(đktc). Mặt khác 0,25 mol X đem tác dụng
với Na dư thấy thoát ra 3,112 lít H
2
(đktc). Các rượu của X là:
A. C
3
H
7
OH và C
3
H
6
(OH)
2
B. C
4
H
11
OH và C
4
H
8
(OH)
2

– (OH)
n
+ O
2

→
0
t
CO
2
+ H
2
O
C
x
H
y
– (OH)
n
+ Na
→
C
x
H
y
– (0Na)
n
+
2
n

→
0,138 mol H
2
n
= 1,104 => n
1
= 1 n
2
= 2
Kết luận chương 2
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng BTHH xây dựng các dạng bài
tập trắc nghiệm về hợp chất hữu cơ và phương pháp giải nhanh cho từng dạng
chúng tôi thực hiện được các công việc sau:
- Sử dụng các bài toán hoá học là một nguồn kiến thức cung cấp cho học sinh
nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tế.
- Ứng dụng phương pháp giải nhanh với một số dạng bài toán hữu cơ tiêu
biểu, xây dựng các bài tập có nội dung theo xu thế ra đề hiện nay trong chương
trình hóa học hữu cơ lớp 11, 12 THPT.
Kết luận chương 3:
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã có cơ sở để khẳng định giả
thuyết của mình về hiệu quả của việc vận dụng hệ thống các PPGN vào giảng dạy
phần BTHH hóa học hữu cơ lớp 11,12. Cụ thể:
• Khi sử dụng hệ thống các PPGN áp dụng cho BTHH hữu cơ vào giảng dạy
một cách hợp lý cho thấy hiệu quả truyền đạt thông tin cao hơn, đặc biệt là
các kỹ năng giải toán hóa học: HS có kỹ năng tư duy sáng tạo, dựa trên
những suy luận logic phù hợp với đặc trưng bộ môn.
• Theo kết quả điều tra:
Về phía HS: HS thích học môn hóa học hơn, những tiết học luyện tập, ôn tập
kiến thức lôi cuốn HS hơn và các hoạt động tư duy vừa sức được tăng lên

định hướng ra đề thi hiện nay.
- Thiết kế kế hoạch dạy học, đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống PPGN để
nâng cao chất lượng dạy và học hóa học hữu cơ THPT theo các PPDH mang tính
tích cực cao.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của
việc sử dụng PPGN trong dạy học hóa học hữu cơ. Việc sử dụng PPGN một cách
hợp lý với các PPDH tích cực kết hợp với hình thức dạy học phong phú, đa dạng
sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học hóa học.
PHỤ LỤC 1
Đề kiểm tra
Câu 1: Cho 1,24g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát ra
336ml H
2
(đktc) và m (g) muối Natri. Khối lượng muối Natri thu được là:
A. 1,113g B. 2,113g C. 1,11g D. 1,47g
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy đồng đẳng
thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Hai hidrocacbon đó là:
A. C
2
H
6
và C
3

H
4
, C
4
H
8
thì thu được
12,118g CO
2
và 5,76g H
2
O. Giá trị m(g)là:
A. 2,3 B. 5,2
C. 4,18 D. 4,6
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Hidro có công thức tổng quát C
n
H
2n
thu được
0,2 mol H
2
O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol hợp chất này rồi đốt cháy thì số
mol H
2
O thu được là:
A. 0,3 B. 0,4 C. 0,5 D. 0,6
Câu 5: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br
2
thấy làm mất màu vừa đủ
dung dịch chứa 8g Br

và C
9
H
10
C. C
9
H
10
và C
10
H
12
D. C
9
H
12
và C
10
H
14
Câu 8: Để oxi hoá hết 10,6 gam o-xilen (o – (CH
3
)
2
C
6
H
4
) bằng dung dịch
KMnO

H
5
OH, C
4
H
9
OH D. Đáp số khác
Câu 10: Cho 1,24g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát
ra 336ml H
2
(đktc) và m (g) muối Natri. Khối lượng muối Natri thu đượclà:
A. 1,93g B. 2,93g C. 1,9g D. 1,47g
Đáp án
1- C; 2-A; 3-C; 4- B; 5-B; 6- A; 7-A; 8 - D; 9 - B; 10 - C


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status