Đề tài "Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp" - Pdf 19

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đ ề tài
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thực trạng và giải pháp"
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP 1
Đề tài 1
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1
Thực trạng và giải pháp" 1
MỤC LỤC 2
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 10
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 11
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
11
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 22
GIAI ĐOẠN 2006-2010 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 57
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 76
Đề tài 1 76
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 76
Thực trạng và giải pháp" 1 76
MỤC LỤC 2 76
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 2 76
Đề tài 1 2 76
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 2 76
Thực trạng và giải pháp" 1 2 76
MỤC LỤC 2 2 76

Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 2 77
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 2 77
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 2 77
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 2 77
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 2 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 2 77
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 77
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 77
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 77
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 77
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 77
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 74 77
Đề tài 1 74 77
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 74 78
Thực trạng và giải pháp" 1 74 78
MỤC LỤC 2 74 78
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 2 74 78
Đề tài 1 2 74 78
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 2 74 78
Thực trạng và giải pháp" 1 2 74 78
MỤC LỤC 2 2 74 78

độ được học tập thường xuyên, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự
nghiệp giáo dục.Trước đây, khi còn trong chế độ bao cấp, ngành giáo dục nước ta
chủ yếu chịu sự quản lý và đầu tư của nhà nước, từ sau Đại hội VIII Đảng và Nhà
nước khuyến khích mở cửa trong đầu tư giáo dục, xã hội hóa giáo dục nhằm đáp
ứng yêu cầu đầu tư của ngành, giảm gánh nặng đầu tư cho nhà nước, nâng cao hiệu
quả trong đầu tư. Để đánh giá được tầm quan trọng và hiệu quả của vốn ngân sách
nhà nước đầu tư phát triển ngành giáo dục trong thời gian qua, và vai trò của vốn
ngân sách nhà nước cho giáo dục trong thời gian tới, đề tài được nghiên cứu trong
chuyên đề tốt nghiệp đó là: “Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp”. Nội dung chính của đề tài bao
gồm 3 phần chính:
Chương 1: Giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Nội dung chính của chương nhằm tìm
hiểu những vấn đề chung nhất về đầu tư phát triển ngành giáo dục, vai trò của đầu
tư phát triển ngành giáo dục, vị trí nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát
triển ngành giáo dục.
Chương 2:Thực trạng đáu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo
dục và đào tạo tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Nội dung chính của chương
xây dựng hình ảnh tổng quan về hiên trạng ngành giáo dục Việt Nam qua đó đánh
giá tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục từ nguồn vốn ngân sách nhà nước từ
năm 2001 đến nay.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư phát triển ngành giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2011-2015. Nội dung chính của chương đề cập đến chiến lược đầu tư phát
triển ngành giáo dục đến năm 2020 của Đảng và nhà nước, trên cơ sở đó cùng với
tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục đã đề cập đến ở chương 2, xây dựng nên
một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành
giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
CHƯƠNG I
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG

được quán triệt một cách sâu rộng trong toàn bộ hệ thống giáo dục giáo dục Việt
Nam.
- Chức năng tư tưởng văn hoá: Giáo dục đào tạo không chỉ tạo ra
con người phát triển về trí tuệ, kỹ năng lao động mà còn đảm bảo cho việc hình
thành một hệ tư tưởng, hình thành một nếp sống mới trên nền tảng của một nền
văn hóa mới, nhân sinh quan mới.
1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm Giáo chính quy và Giáo
dục thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
• Giáo dục mầm non có nhà trẻ mẫu giáo
• Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
• Giáo dục dạy nghề có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
• Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ Cao đẳng, trình độ Đại
học, trình độ Thạc sỹ, trình độ Tiến sỹ.
Gắn với hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, khối giáo dục bao gồm giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông; khối đào tạo bao gồm giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam
TIẾN SỸ
THẠC SỸ
ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG
TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP
DẠY NGHỀ
TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
THCS
TIỂU HỌC

11 tuổi
15 tuổi
Có bằng tiểu học
Có bằng trung học
cơ sở
Bằng tiểu học
Bằng trung học cơ sở
Bằng tú tài
III. GD chuyên nghiệp
- Đào tạo nghề sao tiểu học
- Đào tạo nghề sau trung
học cơ sở
- Trung học chuyên nghiệp
- Trung học nghề
Dưới 1
năm
1-2 năm
3-4 năm
3-4 năm
13-14 tuổi
15 tuổi
15 tuổi
15 tuổi
Có bằng trung học
cơ sở
Có bằng trung học
cơ sở
Có bằng trung học
cơ sở
Có bằng trung học

1.2.1 Khái niệm và bản chất của NSNN
1.2.1.1 Khái niệm
NSNN với tư cách là một phạm trù kinh tế bao giờ cũng gắn liền với sự
xuất hiện, tồn tại của Nhà nước phát triển đến một trình độ nhất định. Sự xuất hiện
của Nhà nước trong lịch sử đòi hỏi phải có những nguồn lực tài chính để đáp ứng
chi tiêu nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” ( Theo Luật NSNN )
1.2.1.2 Bản chất
- Về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi
bằng tiền mặt của Nhà nước trong một thời gian nhất định thường là một năm.
- Về bản chất kinh tế: NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước với xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước.
Các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác:
+ Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các doanh nghiệp
+ Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với hộ gia đình
+ Quan hệ kinh tế với cá nhân trong và ngoài nước gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
-Về tính chất: NSNN là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước, là
mức động viên các nguồn tài chính vào tay Nhà nước, là khoản cấp phát của Nhà
nước cho các nhu cầu tiêu dùng và đầu tư phát triển, đó cũng là đóng góp theo
nghĩa vụ hay tự nguyện của mỗi thành viên trong xã hội cho Nhà nước và Nhà
nước cấp phát kinh phí đầu tư cho mỗi thành viên trong xã hội.
1.2.2 Đặc điểm và vị trí của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát
triển ngành giáo dục
1.2.2.1 Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển
ngành giáo dục

ngoại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực.
- Thứ ba, NSNN đầu tư cho giáo dục đào tạo sẽ đảm bảo từng bước ổn định
đời sống của cán bộ công nhân viên làm trong ngành giáo dục. NSNN ngoài chi
trả tiền lương chính cho đội ngũ giáo viên giảng dạy còn dành một phần để ưu đãi
riêng cho nghành giáo dục như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp
trách nhiệm , phụ cấp dạy thêm giờ,…
- Thứ tư, NSNN có vai trò điều phối cơ cấu giáo dục toàn nghành. Thông
qua định mức chi ngân sách giáo dục đào tạo hàng năm đã góp phần định hướng
sắp xếp cơ cấu các cấp học, mạng lưới trường. Tập trung NSNN cho những
chương trình mục tiêu quốc gia như chốn mù chữ, phổ cập giáo dục, xây dựng hệ
thống trường dân tộc nội trú, khuyến khích phát triển giáo dục ở vùng núi và dân
tộc ít người, tăng cường cơ sở vật chất cá trường học,…
- Thứ năm, đầu tư từ NSNN cho giáo dục nhằm đảm bảo công bằng xã hội
trong giáo dục. Nếu giáo dục được cung cấp hoàn toàn theo cơ chế thị trường
không có sự đầu tư từ NSNN thì bộ phận dân cư không có khả năng chi trả các
khoản chi phí giáo dục sẽ không có cơ hội được học tập, tiếp thu kiến thức, từ đó
mất công bằng xã hội trong giáo dục.
- Thứ sáu, đầu tư của Nhà nước cho giáo dục nhằm để khắc phục khiếm
khuyết của thị trường vốn. Trên thực tế, thị trường vốn cho việc đầu tư vào giáo
dục là không hoàn hảo. Vì hầu như không có cơ sở nào cho việc xác định khả
năng chắc chắn để hoàn trả lại các khoản vay cho việc học tập của các cá nhân sau
khi đã kết thúc khoá học. Do vậy, các chủ thể cho vay không dễ dàng chấp nhận
bỏ vốn để đầu tư vào giáo dục. Để khắc phục khiếm khuyết này cần thiết phải có
sự can thiệp và đầu tư của Nhà nước cho giáo dục.
Nhìn chung trên thực tế tại Việt Nam hiện nay nguồn lực tài chính để phát
triển giáo dục chủ yếu từ nguồn NSNN. NSNN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố
chính quyết định tới sự nghiệp giáo dục đào tạo.
1.3 Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo
1.3.1 Khái niệm đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào
tạo

đào tạo là là hình thức dậy dỗ nhằm tạo ra con người thành thạo kỹ năng nghề
nghiệp. Giáo dục cũng đồng thời cung cấp kỹ năng để con người xây dựng cuộc
sống hạnh phúc, văn minh, nhưng vẫn giữ gìn được văn hóa truyền thống của dân
tộc. Nền giáo dục nước ta cũng đang tìm ra những biện pháp để đạt được những
mục tiêu trên góp phần định hướng cho lớp trẻ có được những nhận thức đúng đắn,
hiểu biết về những nét văn hóa mạng tính truyền thống của dân tộc, để tự bản thân
có được nhận thức và hình thành những lối sống hiện đại nhưng vẫn duy trì được
nét văn hóa của người Việt Nam. Việc giáo dục cho từng cá nhân trong xã hội có
được nhận thức, lối sống tốt là điều kiện để Việt Nam có thể “hòa nhập nhưng
không hòa tan”.
d) Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là một trong những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp.
Đây là một loại tài sản vô hình, không thể xác định được đặc điểm vật chất của
chính nó nhưng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận. Nó là thước đo
hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trước
mắt và trong tương lai. Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là tài sản mà còn là
nguồn vốn của doanh nghiệp. Vốn trí tuệ tiềm ẩn trong mỗi con người, sau khi được
đào tạo qua trường lớp thì những kỹ năng kiến thức của con người sẽ càng ngày
càng hoàn thiện hơn. Nếu như hệ thống giáo dục ngay từ khi còn là học sinh phổ
thông biết được vai trò cũng như tầm quan trọng của vốn trí tuệ nhằm định hướng
cho học sinh phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, năng lực tiềm ẩn trong chính bản
thân mình, trở thành một đội ngũ nhân lực là tài sản cũng là nguồn vốn quý giá nhất
của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.4.1 Cơ chế chính sách và trình độ quản lý
Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn chịu sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước, tuy nhiên không phải khi Nhà nước quản lý ở tất cả mọi mặt thì nguồn
vốn đó sẽ phát huy tác dụng một cách tốt nhất. Vì vậy, để đảm bảo cho nguồn vốn
đầu tư được bố trí hợp lý cần phải tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch,

chung sẽ có xu hướng tăng lên. Các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm: thu từ
kinh tế Nhà nước, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu thuế công,
thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao, thu phí, lệ phí,…các khoản thu này chịu ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố
kinh tế như: tăng trưởng kinh tế hàng năm, lạm phát, điều kiện kinh tế thế giới…
1.4.4 Một số nhân tố khác
Quan điểm phát triển của nhà nước, đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến các định hướng phát triển của các ngành nói chung và của ngành giáo dục nói
riêng. Quan điểm phát triển của nhà nước sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu, định hướng
phát triển, cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Theo từng thời kỳ, Nhà nước có quản điểm
phát triển khác nhau phù hợp với điều kiện khách quan và sự phát triển của đất
nước. Hiện nay, với quan điểm xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc,
khoa học, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm đầu tư vào ngành giáo dục, đầu tư phát triển giáo dục đào tạo
không giống với đầu tư phát triển các ngành sản xuất. Hiệu quả của quá trình đầu tư
chỉ có thể thấy được sau một quá trình rất dài. Có thể thấy, việc bỏ ra chi phí để đào
tạo một con người bắt đầu tư khi cho trẻ đi học mẫu giáo rồi trải qua các bậc học
tiểu học, trung học, đại học; sau các bậc học này mới có thể thấy người công dân đó
cống hiến được những gì cho xã hội; và những cống hiến này cũng rất khó để lượng
hóa được thành các con số doanh thu, lợi nhuận, NPV…để đánh giá xem dự án đầu
tư đó có hiệu quả hay không hiệu quả. Vì đặc trưng này nên rất ít các tổ chức, cá
nhân muốn tham gia vào đầu tư phát triển, nguồn vốn chủ yếu cho phát triển của
ngành hiện nay chủ yếu là nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn đi vay viện trợ
nước ngoài.
1.5 Nội dung đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo.
1.5.1 Giáo dục và đào tạo
Hệ thống giáo dục của Việt Nam tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa
dạng hóa được hình thành với đầy đủ các cấp học từ giáo dục mầm non, giáo dục
trung học, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học và cao đẳng, giáo dục chuyên
nghiệp. Với những đặc thù của từng bậc học, nhà nước cũng đã có những phương

số mục tiêu trong đề án đã được thực hiện và đem lại hiệu quả rõ rệt như: phát triển,
mở rộng hệ thống GDTX, trung tâm GDTX và trung tâm học tập cộng đồng; đa
dạng hóa nội dung, chương trình giáo dục ngày cang đáp ứng được nhu cầu học tập
của nhiều đối tượng trong xã hội thiết thực phục vụ sự phát triển kinh tế trong các
lĩnh vực nông nghiệp, y tế, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, truyền thông và dịch vụ.
• Đối với giáo dục cao đẳng, đại học: nhằm đáp ứng được yêu cầu của xã hội
và nhu cầu của người học, nhà nước tăng cường đầu tư phát triển cho đào tạo đại
học, cao đẳng; xây dựng thêm các trường mới, mở rộng quy mô giảng dậy, xây
dựng và cải tạo thêm các công trình phục trợ như: nhà tập thể thao, xây dựng và cải
tạo mới thư viện, xây dựng thêm các khu ký túc xá đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho
sinh viên. Đối với đào tạo sau đại học, nhằm nâng cao trình độ của cán bộ giảng
viên trong các trường ĐH, CĐ và TCCN. Với mục tiêu phân đấu đào tạo 20.000
tiến sĩ vào năm 2020 nhiều cơ sở đào tạo tiến sĩ thạch sĩ đã tích cực đầu tư trang
thiết bị, tăng cường đội ngũ giảng viên có học hàm, học vị để mở thêm chuyên
ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
• Đối với giáo dục chuyên nghiệp (GDCN), đây là bậc đào tạo được giành
nguồn lực đầu tư ít hơn so với các bậc học khác, vốn đầu tư chủ yếu được dùng đầu
tư nâng cao chất lượng giảng dậy, tăng cường cơ sở vật chất. Trong bậc đào tạo này
thời lượng đào tạo thực hành chiếm từ 50 đến 75 % tổng thời lượng của toàn bộ
chương trình, chính vì vậy trong thời gian qua, nhiều trường TCCN thuộc các ngành
kỹ thuật đã mời doanh nghiệp tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến về chương
trình đào tạo.
1.5.2 Đầu tư giáo dục và đào tạo theo thành phần
Vốn ngân sách nhà nước giành cho Giáo dục và Đào tạo hàng năm được chia
theo nhiệm vụ cụ thể: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, Chi thường xuyên, Chi cho các
chương trình mục tiêu quốc gia, và hợp tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nước
ngoài. Trong đó:
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản thường chiếm khoảng 23,8 % trong tổng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm, được sử dụng để đầu tư xây dựng mới như
Trung tâm đào tạo Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học Tây Bắc,

phòng chống ma túy trong trường học, chương trình phòng chống tội phạm…).
• Chi chương trình hợp tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nước ngoài
chiếm khoảng 10 % tổng ngân sách nhà nước giành cho giáo dục. Đây là khoản chi
mới phát sinh trong những năm gần đây bao gồm chi đào tạo cho lưu học sinh nước
ngoài, chi quản lý trong nước, đào tạo phối hợp, bồi dưỡng ngoại ngữ…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN
NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1 Tổng quan tình hình phát triển giáo dục từ năm 2006 đến năm 2010
2.1.1 Hiện trạng hệ thống giáo dục tại Việt Nam
2.1.1.1 Những thành tựu
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục đào tạo
Việt Nam thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt: Nâng
cao dân trí, mở rộng quy mô, tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng đội
ngũ cán bộ giáo viên,…Về cơ bản xoá được xã trắng về giáo dục mầm non, hoàn
thành và tiếp tục củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo
chuẩn quốc gia, một số tỉnh thành phố đã bắt đầu thực hiện phổ cập giáo dục trung
học phổ thông. Giáo dục vùng sâu vùng xa có tiến bộ rõ rệt, mạng lưới giáo dục
được mở rộng, con em các dân tộc về cơ bản được học tập ngay tại thôn bản. Chất
lượng giáo dục đã được nâng cao.
Thứ nhất về mạng lưới giáo dục: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục
thống nhất, khá hoàn chỉnh, phủ kín tới các xã, phường, thị trấn trong cả nước bao
gồm đủ các bậc học từ mầm non đến sau đại học, đa dạng về các loại hình trường
lớp (công lập, bán công, dân lập, tư thục ) và về phương thức giáo dục ( chính quy
và không chính quy). Năm học 2009-2010, cả nước đã có khoảng 25 triệu người
chiếm tỷ trọng 27,19% dân số theo học trong 40.695 trường và cơ sở giáo dục
Bảng 2.1: Số lượng trường học từ mầm non đến đại học giai đoạn
2006-2010

hiện tốt công tác DS& KHHGĐ, dẫn đến dân số trong độ tuổi tiểu học giảm xuống
đáng kể và công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi được đẩy mạnh trong cả
nước. Số học sinh trung học cơ sở là: 6.218.457, giảm 240.061 học sinh so với năm
học 2008-2009 do số học sinh lớp 5 giảm trong những năm qua và công tác phổ cập
THCS được đẩy mạnh, giảm được số học sinh lưu ban và bỏ học. Số học sinh
THPT là 3.111.280 tăng 134.408 học sinh so với năm trước. Số học sinh TCCN là
515.670 tăng 11.418 so với năm trước. Tổng quy mô đại học, cao đẳng là 1.796.201
sinh viên, đạt 211,3 sinh viên trên 1 vạn dân. Như vậy so với năm học 2006-2007
thì số học sinh THPT, số sinh viên cao đẳng và đại học năm học 2009-2010 tăng
khá nhanh. Chứng tỏ chất lượng giáo dục và trình độ học vấn của người dân đã có
nhiều chuyển biến đáng kể.
Bảng 2.2: Quy mô học sinh, sinh viên từ năm 2006-2010
Đơn vị: Nghìn người
Cấp học Năm học
2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010
Mầm non
2.593,3 2.774,0 2.890,0 3.150,0
Tiểu học
6.860 6.732 6.840 6.856
THCS
5.800 5.470 5.200 6.000
THPT
3075,2 3021,6 2927,6 2840,9
TCCN 388 418 465 535
CĐ-ĐH
1666,2 1603,5 1719,5 1796,2
( Nguồn: Thống kê giáo dục đào tạo, Bộ giáo dục đào tạo)
- Thứ ba, Đội ngũ cán bộ giáo viên: Đến năm 2009-2010, cả nước có
1.046.297 giáo viên, giảng viên, trong đó: 144.480 Giáo viên mầm non; 355.243
Giáo viên tiểu học, 317.252 giáo viên THCS, 146.375 giáo viên THPT, 18.002 giáo

càng giảm. Năm học 2007-2008 tỷ lệ nhập học đúng tuổi: tiểu học là 98,1%,
THCS là 80,6%, THPT là 38,6%. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học là 3,64% ở cấp
tiểu học, 6,56% ở cấp THCS và 8,45% ở THPT.

Trích đoạn BÁO CÁO THỰC TẬP 1 Đề tài 1 "Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 Thực trạng và giải pháp" 1 MỤC LỤC 2 BÁO CÁO THỰC TẬP 1 2 Đề tài 1 2 "Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 2 Thực trạng và giải pháp" 1 2 MỤC LỤC 2 2 Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 2 Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 2 2 ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 2 GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 2 2011-2015 55 2 Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 9 ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 2011-2015 55
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status