Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về hệ thống quản lý và tổ chức kênh phân phối của CTCP bánh kẹo Hải Châu phần 1 pot - Pdf 19


Báo cáo chuyên đề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền

Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
1

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng. Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân
phối thỡ doanh nghiệp khú cú thể tồng tại và phỏt triển. Việc xõy dựng và
hoàn thiờn hệ thống kờnh phõn phối giỳp doanh nghiệp tạo lập và duy trỡ
được lợi thế canh tranh dài hạn trên thị trường. Vỡ vậy việc tổ chức và quản
lý hẹ thống kờnh phõn phối hiệu quả là cấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu thế hội nhập khi các đối thủ cạnh tranh
đang mạnh lên từng ngày và không chỉ các đối thủ trong nước mà cũn là cỏc
doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. CTCP Bánh kẹo Hải Châu cũng không
phải là ngoại lệ.
Chuyên đề “Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kờnh phõn
phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu” phân tích, đánh giá hiện trạng và các
đặc điểm cơ bản của hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
trong một số năm gần đây, từ đó phát hiện những mâu thuẫn, những điều cũn
bất hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu kém của hệ thống kênh phân phối của Công
ty. Trên cơ sở lý luận và thực tế, chuyờn đề đề xuất một số quan điểm,
nguyên tắc, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý kờnh phõn
phối CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống kênh phân phối của
CTCP Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm gần đây. Chuyên đề cũng khảo
sát hệ thống kênh phân phối của một số công ty bánh kẹo đang hoạt động trên
thị trường để so sánh đánh giá mức độ hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu của Công
ty so với các đối thủ cạnh tranh trờn thị trường.
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau

.
.

Báo cáo chuyên đề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền

Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
3

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CTCP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1. Tổng quan về CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu
CTCP Bánh kẹo Hải Châu (trước đây là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu)
là một Công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Mía đường I - Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thụn.
Tờn cụng ty: Cụng ty cổ phần Bỏnh kẹo Hải Chõu.
Tờn tiếng Anh: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Tờn giao dịch quốc tế: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Hỡnh thức phỏp lý: Cụng ty cổ phần
Tờn viết tắt: HACHACO.JSC.
Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của công ty được xác
định là: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, sản xuất kinh doanh
bột gia vị các loại, kinh doanh mỡ ăn liền, các sản phẩm nước uống có cồn và
không có cồn, kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bỡ của ngành cụng nghiệp
thực phẩm, xuất nhập khẩu trực tiếp cỏc mặt hàng Cụng ty được phép kinh
doanh (theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 29/11/1994) như: Vật tư, nguyên
liệu của ngành bột mỡ, sữa, mỡ chớnh khụng qua uỷ thỏc xuất khẩu và liờn
doanh liờn kết với cỏc thành phần kinh tế khỏc.
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty chỉ cũn sản xuất và kinh doanh
những mặt hàng được thị trường chấp nhận bao gồm: Các sản phẩm bánh kẹo,
bột gia vị các loại.
Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà

17 cán bộ sang Trung Quốc học quy trỡnh sản xuất mỡ, bỏnh kẹo, chế biến
thực phẩm.
Ngày 2-9-1965, xưởng kẹo đó cú sản phẩm xuất xưởng bán ra thị
trường. Cùng ngày vẻ vang của cả nước (2/9) Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt
Nhà nước cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu. Nhà máy có trụ sở và
mặt bằng sản xuất đặt tại đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
với tổng diện tích là 50.000 m2.
.
.
.

Báo cáo chuyên đề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền

Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
5

1.2.1. Thời kỳ đầu thành lập (giai đoạn 1965 – 1975)
- Vốn đầu tư: Do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nờn Cụng
ty khụng cũn lưu giữ một số liệu vốn đầu tư ban đầu.
- Năng lực sản xuất gồm:
 Phân xưởng sản xuất mỡ sợi: Một dõu chuyền sản xuất mỡ thanh
(mỡ trắng) bỏn cơ giới, năng suất 1-1,2 tấn/ca sau nâng lên 1 tấn/ca.
Sản phẩm chớnh: Mỡ sợi lương tực, mỡ thanh, mỡ hoa.
 Phân xưởng bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5
tấn/ca.
Sản phẩm chính: Bánh quy (Hương thảo, quy dứa, quy bơ, quít)
Bánh lương khô ( phục vụ quốc phũng)
 Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi
dây chuyền 1,5 tấn/ca.
Sản phẩm chớnh: Kẹo cứng, kẹo mềm (Chanh, cam, cà phờ)

Công ty đó tận dụng được mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lũ
sản xuất bỏnh kem xốp cụng nhõn suất 240 kg/ca. Đây là sản phẩm đầu tiên
của phía Bắc.
Số cỏn bộ cụng nhõn viờn bỡnh quõn 1.250 người/năm.
1.2.3. Thời kỳ 1986 – 1991
Năm 1989 – 1990 tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun công
ty lắp đặt dây chuyền sản xuất Bia công suất 2000lít/ngày. Dây chuyền này do
nhà máy tự lắp đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ lạc hậu, thuế suất đối
với mặt hàng này rất cao nên hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đến năm 1996 thỡ
nhà mỏy ngừng sản xuất mặt hàng này.
Năm 1990 – 1991 Công ty lắp ráp thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh
quy Đài Loan nướng bánh bằng lũ điện tại khu nhà xưởng cũ. Với giá trị 4 tỷ
đồng. Mua thiết bị bao gói Nam Triều Tiên 500 triệu đồng.
Cụng suất của dõy chuyền là 2,5 – 2,8 tấn/ca
Số cỏn bộ cụng nhõn viờn bỡnh quõn 950 người/năm.

.
.

Báo cáo chuyên đề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền

Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
7

1.2.4. Thời kỳ 1992 đến nay
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàn truyền thống ( bánh,
kẹo) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mó mặt hàng, nõng cao chất


- Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên
doanh sản xuất Socola, sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu (70%). Đông thời
công ty đó mua và lắp đăt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức.
Dõy chuyền sản xuất kẹo cứng cụng suất 2.400 kg/ca.
Dõy chuyền sản xuất kẹo mềm cụng suất 3.000 kg/ca.
Giỏ trị tài sản tăng khoảng 24 tỉ VNĐ.
- Năm 1998, Công ty đầu tư và mở rộng dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp với công xuất thiết kế 1,6 tấn/ca và một dây chuyền sản xuất Socola
công suất thiết kế 2,2 tấn/ca.
Số cỏn bộ cụng nhõn viờn trung bỡnh của thời kỳ này là 1010 người.
Từ ngày 03 tháng 2 năm 2005, Công ty bánh kẹo Hải Châu đó chớnh
thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định
số 3635/QĐ – BNN – TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng NN
& PTNT về việc chuyển Công ty Bánh kẹo Hải Châu sang Công ty cổ phần
Bánh kẹo Hải Châu. Giá trị vốn thực hiện là 142 tỉ đồng 279.768.382 đồng.
Trong đó, giá trị thực tế phần vốn góp của Nhà nước tại công ty là 32 tỉ
225.359.774 đồng. Lao động của Công ty tại thời điểm cổ phần hoá có 1.069
người, trong đó chuyển sang làm việc ở Công ty cổ phần là 852 người, số cũn
lại 217 người được giải quyết theo chính sách hiện hành của Nhà nước. Vốn
điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu là 30 tỉ đồng, tổng số vốn này được
chia thành 300.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 100.000 đồng. Nhà nước
giữ 58%, người lao động trong công ty giữ 38,70% và cổ phần bán cho các
đối tượng bên ngoài công ty 3,3% vốn điều lệ. CTCP Bánh kẹo Hải Châu
chính thức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được
mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.

.
.

lương khô đậu xanh, lương khô dinh dưỡng, lương khô tổng hợp, lương khô
702 và lương khô 307.
.
.

Báo cáo chuyên đề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền

Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
10
Kẹo gồm có kẹo cứng, kẹo mềm với nhiều hương vị đặc sắc (cam, táo,
dâu, nho, ổi…) và kẹo Sôcôla có nhân phục vụ người có thu nhập cao.\
Cụng ty sản xuất 2 loại bột canh là bột canh thường và bột canh iốt có
các hương vị khác nhau như tôm, gà…
Sản phẩm của CTCP Bánh kẹo Hải Châu chủ yếu dành cho đối tượng
có thu nhập thấp và trung bỡnh.
1.3.2. Đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ của Cụng ty
Quy trỡnh cụng nghệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu giống như nhiều
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất theo quy trỡnh sản xuất
giản đơn. Công ty có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quy trỡnh
sản xuất riờng biệt và cho ra những sản phẩm khỏc nhau, trên cùng một dâu
chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một dây
chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng
loại. Trong từng phân xưởng, việc sản xuất được tổ chức khép kín, riêng biệt
và sản xuất là sản xuất hàng loạt, chu kỡ sản xuất rất ngắn, hầu như không có
sản phẩm dở dang, sản lượng ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xưởng sản
xuất hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lượng của sản
phẩm.
1.3.3. Đặc điểm về lao động
Như vậy ta có thể thấy:
Lao động gián tiếp: 150 ngưởi chiếm 22,7% số lao động của Công ty.

g cấp
Khỏ
c
I)
Lao động gián tiếp
150 22,7 103 2 13 42
1 HĐQT và BGĐ 6 6
2 Phũng tổ chức 4 4
3 Phũng kỹ thuật 14 14
4 Phũng TC - KT 9 9
5
Phũng kế hoạch vật

10 8 2
6 Phũng KD – TT 32 18 14
7 Phũng HC – BV 38 8 1 4 24
8 Chi nhỏnh Hà Nội 31 25 3 3
9 CHi nhỏnh Tp HCM 7 5 1 1
10 CHi nhánh Đà Nẵng 5 5
11 Phũng ĐT - XDCB 1 1
II)

Lao động trực tiếp 610 67,3 26 20 39 426
1
Xn bỏnh quy–kem
xốp
185 9 4 12 160
2 Xn bỏnh cao cấp 110 4 16 16 76
3 Xn kẹo 48 6 2 3 37
4 Xn gia vị TP 167 8 8 162

Qua quan sát thực tế cũng như các tài liệu do phũng vật tư cung cấp thỡ
sản phẩm của Cụng ty là cỏc mặt hàng thực phẩm nguyên liệu dễ bị vi sinh
vật phá huỷ nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn, yêu cầu vệ sinh công
nghiệp cao. Do vậy các nguyên vật liệu cần được cung ứng kịp thời đầy đủ để
không những đảm bảo về tiến độ sản xuất mà cũn đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Nguyên liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty rất đa dạng,
một số chiếm tỷ trọng lớn như: đường, bột mỳ, nha, gluco, sữa, váng sữa, bơ,
.
.

Báo cáo chuyên đề thực tập Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền

Hoàng Đình Trường QTKD Tổng hợp 44A
13
hương liệu … và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (kẹo cứng
73,4% kẹo mềm 71,3%, bánh 65%).
1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 2. Hệ thống dõy chuyền của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu
T
T

Tờn dõy chuyền
Sản
lượng
(chiếc)

Nước
sản
xuất
Cụng

ca
1991 Tư đ
ộng bao
gói
Dõy chuy
ền bỏnh
kem xốp
01 CHLB
Đức
1tấn/ca

1994 T
ự động bao
gói
Dõy chuy
ền sản
xuất kẹo cứng
02 CHLB
Đức
3400tấ
n/năm
1994 T
ự động bao
gói
Dõy chuy
ền sản
xuất bỏnh mềm
01 Hà Lan 8tấn/ca

2002 Tự động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status