Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại DHG (nhật ký chung - máy) - Pdf 19

Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
PHẦN 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG......................................1
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU..................1
1.1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN, VẬT LIỆU..............1
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.................................................................1
1.1.3. PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG.................................................................................................3
1.1.4. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU.................................................4
1.1.4.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho..............................................5
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho...............................................6
1.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU.....................................10
1.2.1. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT
LIỆU...........................................................................................................10
1.2.2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
.....................................................................................................................11
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song......................................................11
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển....................................13
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư..............................................................14
1.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU..................................16
1.3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.................................................................17
1.3.2. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG NGUYÊN, VẬT
LIỆU ......................................................................................................18
1.3.3. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIẢM NGUYÊN, VẬT
LIỆU ..................................................................................................23
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
1.4. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN,

2.2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NGUYÊN, VẬT LIỆU SỬ DỤNG.....45
2.2.1.1. Phân loại nguyên, vật liệu.........................................................45
2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu..........................................................47
2.2.2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU...........................................................................................................49
2.2.2.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu.....................................49
2.2.2.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu.....................................57
2.2.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU..............................62
2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU..................................68
2.3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.................................................................68
2.3.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG NGUYÊN, VẬT LIỆU..............68
3.3.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIẢM NGUYÊN, VẬT LIỆU..............75
PHẦN 3.
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI DHG....................................81
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CPĐTXD&TM DHG.................................................................81
3.1.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY.............81
3.1.2. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DHG................................................................................83
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NVL CỦA CÔNG TY CPĐTXD&TM DHG..............................................87
3.2.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận một cách khoa
học và nhanh chóng...................................................................................87
3.2.2. Lập bảng phân bổ nguyên, vật liệu:..............................................88
3.2.3. Lập ban kiểm nghiệm vật tư..........................................................91
3.2.4.Xử lí thu hồi phế liệu sau thi công một cách triệt để.....................92
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập

Báo cáo thực tập
- Trong doanh nghiệp xây dựng, nguyên, vật liệu được thể hiện dưới dạng
vật hóa, có tính chất lí hóa riêng biệt. Nguyên vật liệu sử dụng thường có giá trị
lớn, chủng loại khá nhiều, tuy nhiên không được phong phú như trong các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng sử dụng những loại
vật liệu có tính chất vật lí bền, chắc, ít bị hư hỏng qua thời gian. Phải trải qua
một thời gian rất lâu thì vật liệu mới giảm chất lượng. Vật liệu thường có khối
lượng và kích thước lớn và phần lớn đã qua quá trình chế biến, không còn giữ y
nguyên tính chất và hình dạng ban đầu như xi măng, sắt, thép, gạch, ngói,…
Trong các doanh nghiệp xây dựng, nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn và
đóng vai trò tối quan trọng.
- Nguyên vật liệu là yếu tố chính trong ba yếu tố cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, nguyên, vật liệu trực
tiếp tham gia vào trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Về mặt hiện
vật, nó không còn giữ được hình thái ban đầu; về mặt giá trị, nó chuyển dịch
toàn bộ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên, vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí. Nhất là đối với doanh nghiệp xây dựng thì nó chiếm tỷ trọng rất
lớn và đóng vai trò quyết định tới chất lượng sản phẩm. Việc cung cấp nguyên,
vật liệu có đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công, xây
dựng, đồng thời chất lượng công trình cũng bị ảnh hưởng. Điều này có nghĩa là
việc thi công sẽ không thể tiến hành nếu không có nguyên, vật liệu; chất lượng
của nguyên, vật liệu kém thì chất lượng của sản phẩm (các công trình xây dựng
cơ bản) khi hoàn thành cũng không đạt làm ảnh hưởng xấu tới kết quả toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường quản lí công tác
kế toán nguyên, vật liệu đảm bảo việc sử dụng nguyên, vật liệu tiết kiệm, hiệu
quả nhằm hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng. Do đó doanh nghiệp cần
có chiến lược quản lí chặt chẽ, chính xác NVL ở tất cả các khâu trong đó kế toán
NVL đóng vai trò then chốt.

Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 3 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
- Nguyên liệu, vật liệu khác: Trong các doanh nghiệp xây dựng thì đó là
những sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình thi công nếu còn có tác
dụng phụ thì được đem sử dụng lại như: sắt, thép vụn,…
Việc phân loại giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản, tiểu khoản để phản
ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình
SXKD. Đồng thời giúp doanh nghiệp biết được nội dung kinh tế và vai trò, chức
năng cảu từng loại vật liệu. Từ đó đề ra các phương pháp và biện pháp quản lí và
sử dụng vật liệu có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào yêu cầu quản lí
và hạch toán chi tiết cụ thể mà từng loại vật liệu được chia thành từng nhóm
riêng. Để đảm bảo tiến hành chặt chẽ và hoạt động được tiến hành thường
xuyên, liên tục không bị gián đoạn thì các loại nguyên liệu, vật liệu cần được
phân loại tỷ mỉ hơn theo tính năng lí, hóa, quy cách, phẩm chất của vật liệu. Do
đó, trong các doanh nghiệp cần phải giả định sổ danh mục điểm cho các loại
nguyên liệu, vật liệu để việc quản lí thuận tiện và dễ dàng hơn. Sổ danh mục
điểm NVL được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị sử dụng không bị nhầm lẫn với nhau.
1.1.4. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU
Đánh giá nguyên, vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá
trị nhưng theo nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất.
Theo quy định kế toán hiện hành, việc nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải tính
theo giá thực tế có nghĩa là khi nhập kho hay xuất kho đều phải tính theo giá
thực tế theo đúng phương pháp quy định. Song đặc điểm của NVL có nhiều loại,
nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình SXKD, do đó yêu cầu của
công tác kế toán NVL là phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động
và giá trị hiện có của vật liệu. Ngoài ra, NVL còn có thể đánh giá theo giá hạch
toán, tuy nhiên kế toán vẫn phải đảm bảo tình hình nhập xuất vật liệu trên các sổ
tài khoản, các sổ kế toán theo giá thực tế.

hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
-
CKTM,
Giảm giá
hàng mua
Trong đó:
– Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
– Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
• Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 5 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Giá thực tế
của VL thuê
ngoài gccb
=
Giá thực tế
của VL xuất thuê
ngoài gccb
+
Chi phí
thuê ngoài
gccb

tại thời điểm nhận
• Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập
xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng
của doanh nghiệp. Theo điều 13 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn
kho, nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 6 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư nhập theo giá nào thì khi xuất kho cũng được
tính theo giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
 Phương pháp bình quân
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất
nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong các

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến
động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở
nên thiếu chính xác.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp NT – XT thì kế toán giả thiết rằng: số vật liệu nào nhập
trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế
của từng số hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế
của vật liệu xuất kho sử dụng trước và do vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ
là giá thực tế của số vật liệu nhập sau cùng.
Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện giá cả ổn định.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 8 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Khác với phương pháp nhập trước – xuất trước, phương pháp này lại giả định
những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên theo đúng giá trị của
chúng, xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước.
Trong điều kiện lạm phát, áp dụng phương pháp nhập sau – xuất trước sẽ đảm
bảo nguyên tắc thận trọng.
 Ngoài ra, trên thực tế, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương
pháp: giá hạch toán
Giá hạch toán vật liệu là giá thành kế hoặch của một loại giá ổn định trong kì.
Khi áp dụng phương pháp này, khi xuất kho vật liệu trong kì kế toán sẽ ghi sổ
theo giá hạch toán và cuối kì sẽ điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Giá thực tế của vật Giá hạch toán của vật
liệu xuất dùng trong kì = liệu xuất dùng trong kì  Hệ số giá vật liệu

Bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Mẫu 07 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK – 3LL)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT – 3LL)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định
của Nhà nước, trong các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ kế toán hướng
dẫn như: Phiếu nhập xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu – VT), Biên bản kiểm
nghiemj vật tư (Mẫu 05 – VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04 – VT)
và các chứng từ kế toán tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
hoặc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 10 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời và đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lí, hợp pháp của các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên, vật liệu phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự thời gian hợp lí, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận liên quan.
1.2.2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
Việc quản lí nhập, xuất, tồn kho hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ
phạn kho và phòng kế toán của doanh nghiệp. Thủ kho và kế toán NVL tiến
hành hạch toán kịp thời, chính xác tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, hàng
hóa theo thứ tự nhằm quản lí chặt chẽ vật liệu theo chức năng riêng của mình.
Chính vì vậy giữa kho và phòng kế toán có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để sử
dụng các chứng từ kế toán trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và việc
ghi chép số liệu vào các sổ kế toán chi tiết của kế toán, đồng thời tránh được sự
trùng lặp không cần thiết.
Sự liên hệ phối hợp với nhau trong việc ghi chép của thủ kho và kế toán
NVL như trên đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa
kho và phòng kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu cũng như công cụ, dụng cụ nhỏ

Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi
tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập
Phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng như sau:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng do vậy hạn chế năng lực kiểm tra của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng phù hợp đối với những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, tình hình nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này thì việc kế toán chi tiết ở các bộ phận được thực hiện
như sau:
- Ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu trên thẻ kho giống phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán không tiến hành mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để phản ánh tình trạng biến động chung của từng thứ NVL
trong kì theo hai chỉ tiêu giá trị và số lượng. Sổ này được mở cho từng kho dùng
cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ vào sổ một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê, nhập bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ về nhập, xuất NVL định kì thủ kho gửi lên. Cuối
tháng tiến hành đối chiếu với số liệu trên thẻ kho với số liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển (đối chiếu
về chỉ tiêu số lượng)

ghi chép tình hình nhập, xuất NVL.
Định kì (3, 5, 6, 7, 10, 15 ngày) tùy theo quy định của kế toán trưởng, kế
toán vật liệu phải xuống kho để hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và
thu nhận chứng từ và khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra tính giá theo
từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ (lập riêng cho chứng từ nhập và chứng từ xuất). Đồng thời
ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một bảng, được ghi trên
cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ.
Tiếp đó, kế toán cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối
chiếu với số dư trên sổ số dư (Tồn trên sổ số dư ×đơn giá hạch toán ở bảng kê =
tồn cuối tháng trên bảng kê).
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phương pháp này có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 15 Học viện Tài chính
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Báo cáo thực tập

+ Nhược điểm: Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng
hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán thì sử dụng phuơng pháp
KKTX sẽ rất tốn công sức.
1.3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật liệu theo phương
pháp KKTX, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 “nguyên, vật liệu”
TK 152 dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm. tồn kho NVL
của doanh nghiệp tại kho theo giá thực tế (giá gốc). TK 152 được mở chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ vật tư tùy theo yêu cầu quản lí và phương tiện tính
toán.
Kết cấu của TK 152:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên, vật liệu tại kho
trong kì (mua ngoài, tự sản xuất, phát hiện thừa, được cấp phát,…)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL tại kho trong kì (xuất
dùng, xuất bán, thiếu hụt, đem đi góp vốn,…)
Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho đầu kì hay cuối kì.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
TK 151 là tài khoản được sử dụng để theo dõi các loại NVL, CC-DC, hàng hóa,
… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho hoặc đã về tới doanh
nghiệp nhưng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
Kết cấu của TK 151:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đường tăng lên trong kì.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường kì trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc khách hàng.
Dư Nợ: Phản ánh giá trị hàng mua thuộc sở hữu của doanh nghiệp đang đi trên
đường đầu kì hoặc cuối kì.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 17 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập

Báo cáo thực tập
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng.
+ Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn
Trong trường hợp khi hàng thu mua về kiểm nhận, nhập kho, phát hiện thừa
so với hóa đơn, về nguyên tắc: bên mua phải làm văn bản báo cáo cho các bên
liên quan để biết cùng xử lí.
Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài, kế toán phản ánh toán bộ số vật tư
thực nhập:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): Gía mua thực tế toán bộ số vật liệu
nhập kho
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính theo số trên hóa đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 338 (3381): Trị giá thừa không thuế
Căn cứ vào quyết định xử lí, nếu phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa đã xử lí
Có TK 152 (Chi tiết từng loại vật liệu):số thừa theo giá chưa thuế GTGT
Nếu doanh nghiệp mua tiếp số thừa, dựa vào hóa đơn GTGT người bán lập bổ
sung, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Trường hợp NVL thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
Trong trường hợp hàng thừa so với hóa đơn nhưng doanh nghiệp chỉ nhập kho
số lượng theo hóa đơn, còn số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi:
Nợ TK 002: Gía trị NVL thừa so với hóa đơn
Khi có quyết định xử lí ghi: Có TK 002
Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập
bổ sung, kế toán hạch toán giống bút toán như khi mua ngoài nhập kho.

Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 20 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Trường hợp thiếu không xác định được nguyên nhân thì kế toán ghi tăng giá
vốn:
Nợ TK 632: số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu
- Trường hợp NVL về nhập kho nhưng không đảm bảo quy cách, chất lượng
theo đúng hợp đồng, số hàng này sẽ được giảm giá hoặc trả lại cho người bán:
Nợ TK 331, 111, 112,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu được giảm giá, trả lại.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tương ứng
b, Trường hợp hàng về nhưng chưa có hóa đơn
Trong trường hợp này, kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “hàng chưa
có hóa đơn”. Đến cuối tháng, nếu hóa đơn chưa về thì kế toán sẽ ghi sổ số NVL
nhập kho theo giá tạm tính như sau:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): Tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: Tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng một
trong 3 cách sau:
Cách 1: Xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thường.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(nếu giá tạm tính >giá thực tế) hoặc bằng ghi thường (nếu giá thực tế > giá tạm
tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính, ghi
lại giá thực tế theo bút toán thường.
c, Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 21 Học viện Tài chính

Trích đoạn KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG NGUYấN, VẬT LIỆU KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIẢM NGUYấN, VẬT LIỆU NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CễNG TY NHỮNG HẠN CHẾ TRONG KẾ TOÁN NGUYấN, VẬT LIỆU Lập ban kiểm nghiệm vật tư
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status