tóm tắt luận án tiến sĩ tiếng việt nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn - thủy lực hạ lưu hệ thống sông hương dưới tác động của các công trình thủy lợi - thủy điện và biến đổi - Pdf 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN ĐÍNH

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ
THỦY VĂN - THỦY LỰC HẠ LƯU HỆ THỐNG
SÔNG HƯƠNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - THỦY ĐIỆN
VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: Phát triển nguồn nước
Mã số: 62 44 92 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2014

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi

Người Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Lê Đình Thành
PGS.TS Hoàng Minh Tuyển Phản biện 1:
Phản biện 2:

văn - thủy lực hạ lưu hệ thống sông Hương dưới tác động của các
công trình thủy lợi - thủy điện và biến đổi khí hậu và đề xuất các giải
pháp thích ứng nhằm giảm thiểu tác động xấu đến phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường hạ lưu sông Hương.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đánh giá tác động của hệ
thống các công trình thủy lợi – thủy điện lớn trên lưu vực đến một số
yếu tố thủy văn - thủy lực hạ lưu sông Hương từ sau các hồ chứa đến
đập Thảo Long có xét đến biến đổi khí hậu đến năm 2030.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng các phương
pháp: kế thừa, điều tra, khảo sát, phân tích thống kê, mô hình toán
thuỷ văn - thuỷ lực, GIS, phân tích hệ thống, phương pháp chuyên gia
và tham vấn ý kiến cộng đồng
Những đóng góp mới của Luận án:
1) Đã đánh giá được một cách định lượng những tác động của
2

các công trình thủy lợi – thủy điện trên lưu vực sông Hương và tác
động của biến đổi khí hậu đến một số yếu tố thủy văn - thủy lực ở hạ
lưu hệ thống sông Hương.
2) Đã đề xuất được các giải pháp phi công trình và công trình
nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của các công trình thủy lợi –
thủy điện trên lưu vực sông Hương đến chế độ dòng chảy ở hạ lưu và
nâng cao hiệu quả khai thác của các công trình.

Chương I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
CÓ LIÊN QUAN
Luận án đã tiến hành nghiên cứu tổng quan 38 công trình

Hướng khắc phục của luận án:
- Xem xét đánh giá trên quan điểm phân tích hệ thống của lưu vực
sông Hương, tập trung vào các công trình chính có tác động đáng kể
đến chế độ dòng chảy hạ lưu sông Hương.
- Đánh giá định lượng được tác động của các công trình và BĐKH,
bước đầu xem xét đến vai trò của sử dụng đất và lớp thảm phủ rừng
trên cơ sở lựa chọn dòng chảy năm và các trận lũ cụ thể để nghiên
cứu thay đổi của một số yếu tố TV-TL điển hình
- Đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có
tính khả thi, thiết thực và hiệu quả.
1.1.4 Hướng tiếp cận của luận án
- Tiếp cận tổng hợp theo hệ thống nguồn nước
- Tiếp cận mô phỏng theo mô hình toán thủy văn thủy lực
- Tiếp cận theo kịch bản
4

Sơ đồ tiếp cận của luận án xem hình 1.1.


thủy lực
Thay đổi chế độ
thủy văn- thủy lực
h


lưu

Thay đổi dòng
chảy đến các hồ
Đánh giá xu thế
thay đổi một số
y
ế
u t


khí h

u

Mô hình mưa – dòng
chảy
Lựa chọn kịch bản
biến đổi khí hậu,
NBD

Chi tiết kịch bản biến đổi
BĐKH
Tác động của các công

Vi

t Nam

6 1.2 ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
1.2.1 Đặc điểm tự nhiên
Lưu vực sông Hương nằm gần trọn trong tỉnh Thừa Thiên
Huế (hình 1.2), gồm ba nhánh lớn: sông Bồ, Hữu Trạch và Tả Trạch,
trong đó Tả Trạch là nguồn nước chính của sông Hương. Tài nguyên
nước lưu vực sông Hương có vai trò rất quan trọng đối với phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường của tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Những năm gần đây trên lưu vực sông Hương có nhiều công
trình TL-TĐ được xây dựng để đáp ứng các nhu cầu phát triểnvề kinh
tế - xã hội trên lưu vực, các công trình TL-TĐ cùng với sự thay đổi cơ
cấu sử dụng đất trên lưu vực sẽ có những tác động đáng kể đến chế độ
TV-TL của sông Hương.
1.3 XU THẾ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
1.3.1 Dữ liệu và phương pháp đánh giá xu thế
Sử dụng số liệu nhiệt độ, mưa, bốc hơi và mực nước thu thập
được của các trạm đo đạc trên khu vực để tiến hành phân tích và đánh
giá xu thế của một số yếu tố khí tượng – thủy văn bằng phương pháp
kiểm định Mann Kendall và phương pháp Sen.
1.3.2 Xu thế biến đổi một số yếu tố khí hậu
Các đặc trưng mưa có xu thế tăng nhưng không rõ ràng
(không thỏa mãn mức ý nghĩa 5%), ngược lại, bốc hơi có xu thế giảm.

phân tích tổng hợp sẽ được chọn là phương pháp chủ đạo trong đánh
giá tác động của các công trình TL-TĐ lớn trên lưu vực với kịch bản
BĐKH trung bình B2 đã được công bố.

Chương II
PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN

2.1 HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THỦY ĐIỆN TRÊN
LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
2.1.1 Các công trình thủy lợi - thủy điện
Liên quan trực tiếp đến các tuyến sông chính trên lưu vực có
các công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện, các công trình cống đập lấy
8

nước kết hợp ngăn mặn, thoát lũ, công trình ngăn mặn tiêu thoát lũ ở
cửa sông Hương và các chi lưu.
2.1.2 Đặc điểm các công trình thủy lợi- thủy điện
Hệ thống công trình rất đa dạng, gồm các hồ thượng nguồn có
nhiệm vụ chống lũ, cấp nước, phát điện. Các công trình vùng cửa sông
có nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt và tiêu thoát lũ.
2.1.3 Lựa chọn các công trình chính nghiên cứu trong luận án
Tiêu chí lựa chọn: V hồ chứa ≥ 100.10
6
m
3
, N lắp máy ≥
30MW đối với hồ chứa thủy điện, ≥ 10MW đối với hồ chứa kết hợp,
đập Thảo Long ở cửa sông Hương có tác động lớn đối với dòng chảy
mùa cạn trên toàn hệ thống, do đó các hồ Bình Điền, Hương Điền, Tả
Trạch và đập Thảo Long được đưa vào nghiên cứu.

lực sông Hương: mùa ít mưa, dòng chảy trên sông cạn kiệt; mùa mưa,
dòng chảy lũ rất lớn tràn bờ gây ngập lụt nặng nề hàng năm.
Bão là yếu tố quan trọng tác động lớn đến chế độ thủy văn –
thủy lực của sông Hương, nhất là dòng chảy lũ. Bão, áp thấp nhiệt đới
kết hợp với các hình thế thời tiết khác như không khí lạnh, hội tụ nhiệt
đới, thường gây mưa lớn đến rất lớn sinh ra lũ lụt nghiêm trọng trên
vùng đồng bằng hạ du và khu vực đầm phá.
2.2.2 Điều kiện địa hình, thảm phủ
Hướng núi, hướng bờ biển nằm gần vuông góc với hướng gió
thịnh hành có tác dụng chắn gió gây ra mưa lớn. Hình thể lưu vực có
dạng bồn thu nước rộng, vùng núi – đồi sát vùng đồng bằng – đầm phá
ven biển tạo ra tính chất dòng chảy lũ khốc liệt.
Độ che phủ rừng khá cao, nhưng vai trò điều tiết của toàn bộ
thảm phủ đối với chế độ dòng chảy sông Hương chưa cao do tỉ lệ rừng
giàu và rừng trung bình còn thấp, lại có xu hướng giảm.
2.2.3 Đầm phá và thủy triều
Khi chưa có đập Thảo Long, hệ thống đầm phá Tam Giang -
Cầu Hai có tác động rất rõ rệt đến chế độ dòng chảy sông Hương. Với
đặc điểm triều thấp thường trùng với thời gian mùa kiệt và triều cao
trùng với thời gian lũ lớn nên tác động của thủy triều càng làm tăng
khó khăn trong cấp nước mùa kiệt do xâm nhập mặn, và tiêu thoát lũ
trong mùa mưa.
2.2.4 Hoạt động kinh tế xã hội trên lưu vực
Trong giai đoạn 2007-2009, đập Thảo Long làm nâng cao
mực nước trung bình năm tại Kim Long và Phú Ốc tăng 26-27cm,
mực nước thấp nhất, cao nhất trung bình mùa kiệt tăng 20-31cm, mực
nước cao nhất trung bình mùa lũ tăng 4 cm tại Kim Long, 22 cm tại
Phú Ốc. Trong giai đoạn 2010-2012, hồ Bình Điền, Hương Điền làm
giảm mực nước cao nhất trung bình mùa lũ tại Kim Long 53 cm, Phú
10

Luận án đã sử dụng số liệu 278 mặt cắt địa hình được đo đạc cập
nhật đến năm 2009 gồm: sông Hữu Trạch 18 mặt cắt (MC), sông Tả
Trạch 24 MC, sông Hương 59 MC, sông Bồ 37 MC, các tuyến thoát lũ ở
hạ lưu 140 MC. Có 27 ô chứa được xây dựng với quan hệ Z-W được tính
toán từ phần mềm HEC-GeoRAS. Sử dụng số liệu mưa, lưu lượng và
11 mực nước thực đo tại các trạm trên lưu vực để tính toán mô hình.
Thông qua xây dựng bản đồ chỉ số CN và các bước thiết lập
mạng thủy văn, thủy lực, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình dòng chảy lũ
cho thấy bộ thông số mô hình HEC-HMS đạt yêu cầu với hệ số Nash
0,90-0,92 (hiệu chỉnh, hình 2.17) và 0,78- 0,95 (kiểm định, hình 2.21);
hệ số Nash mô hình HEC-RAS đạt 0,63-0,77 (hình 2.26, 2.27)
Hình 2.17: Hiệu chỉnh mô hình Hình 2.21: Kiểm định mô hình
HEC-HMS tại Bình Điền HEC-HMS tại Dương Hòa
Hình 2.26: Kiểm định mô hình Hình 2.27: Kiểm định mô hình
HEC-RAS tại Kim Long hình HEC-RAS tại Phú Ốc
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Các hồ chứa thượng lưu gồm Tả Trạch, Bình Điền, Hương
Điền và đập ngăn mặn Thảo Long ở hạ lưu là các công trình có vai trò
quan trọng và có tác động đáng kể đến chế độ thủy văn – thủy lực hạ
du sông Hương, được lựa chọn đưa vào nghiên cứu trong luận án.
Hoạt động của các công trình Thảo Long, Bình Điền và
Hương Điền trong thời gian qua tuy chưa dài nhưng kết quả phân tích
cho thấy đã có những tác động đáng kể đến một số yếu tố thủy văn –
12

thủy lực sông Hương, do đó cần được nghiên cứu đánh giá định lượng
trong các trường hợp khác nhau, đặc biệt là khi có thêm công trình hồ

13

Bảng 3.1: Các trường hợp tính toán
TT

Kí hiệu Điều kiện tính toán
1 TH1 Dòng chảy tự nhiên, chưa có công trình
2 TH2-PAI Có 3 hồ Bình Điền, Hương Điền, Tả Trạch và đập
Thảo Long vận hành theo qui trình độc lập
3 TH2-PAII Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long vận h
ành
phối hợp theo mực nước báo động lũ ở hạ lưu
4 TH2-PAIII Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long vận h
ành
phối hợp theo mực nước báo động lũ ở hạ lưu, b

sung dung tích phòng lũ cho các hồ chứa
5 TH3-PAI Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long, vận h
ành
theo qui trình độc lập và xét đến biến đổi khí hậu
đến năm 2030 theo kịch bản B2
6 TH3-PAII Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long vận h
ành
phối hợp theo mực nước báo động lũ ở hạ l
ưu và xét
đến BĐKH đến năm 2030 theo kịch bản B2
3.1.3 Xác định năm đại biểu và lượng mưa theo kịch bản đến 2030
Sau khi xem xét tài liệu KT-TV hiện có, luận án chọn năm
1984 là năm nước trung bình để đánh giá dòng chảy năm, dòng chảy
kiệt; chọn trận lũ lịch sử năm 1999 với đặc điểm mưa lũ cực đoan,
Hình 3.2: Thay đổi mực nước tại Kim Long năm nước trung bình
Bảng 3.4: Thay đổi mực nước trung bình năm nước trung bình
V
ị trí

TH1

TH2
-
PA
ITH3
-
PA
I

H
0

(m)

H
1

15

Trước khi có các công trình, mực nước vào mùa cạn dao động
theo thủy triều, vào mùa lũ mực nước lên xuống đột ngột, đỉnh lũ cao.
Sau khi có các công trình, mực nước mùa cạn duy trì ổn định, không còn
dao động theo triều biển; vào mùa lũ, đỉnh lũ hạ thấp, thời gian duy trì
mực nước trên báo động 2 (H≥ +2,0 m) tại Kim Long trung bình giảm từ
4 ngày xuống còn 2 ngày song thời gian duy trì mực nước trên báo động
1 (H≥ +1,0 m) trung bình tăng từ 9 ngày lên 47-53 ngày.
3.2.3 Tác động đến dòng chảy lũ
Kết quả tính toán dòng chảy lũ hạ lưu sông Hương theo các
phương án trình bày trong hình 3.4, 3.6, bảng 3.6, 3.8.
Bảng 3.6: Thay đổi mực nước đỉnh lũ tính toán năm 1999 ở hạ lưu
sông Hương theo các trường hợp (m)
V
ị trí

TH1 TH2- PAI TH2-PAII TH2-PAIII
H
0
(m) H
1
(m) H
1
-H
0H
2

Bảng 3.8: Thay đổi mực nước đỉnh lũ tính toán năm 1983 ở hạ du
sông Hương theo các trường hợp (m)
V
ị trí

TH1

TH2
-

PAI

TH2
-

PAII

TH2
-

PAIII

H
0

(m)

H
1



Kim Long

5
,00

4,7
0

-
0,3
0

3,81

-
1,19

3,56

-
1,44

Phú
Ốc

4,73

4,4
3Hình 3.8: Quá trình mực nước lũ Hình 3.9: Quá trình mực nước lũ
tính toán 1999 tại Kim Long, các tính toán 1999 tại Kim Long, các
hồ vận hành PAI, xét BĐKH hồ vận hành PAII, xét BĐKH
Bảng 3.10: Thay đổi mực nước đỉnh lũ năm 1999 ở hạ du sông Hương
có xét đến biến đổi khí hậu (m)
V
ị trí

TH1

PA I

PA II

H
0

(m)
TH2

(H
1
)
TH3

(H

5,81

6,15

+ 0,34

5,13

5,32

+ 0,29

Phú
Ốc

4,68

4,60

4,71

+ 0,11

4,48

4,56

+ 0,08

(m)

H
2

(m)

H
2
-
H
1H
3

(m)

H
3
-
H
2Kim Long

-

+0,52 m, đảm bảo cung cấp nguồn nước tưới tự chảy cho vùng đồng
bằng sông Hương, tạo tiềm năng chuyển nước cho vùng Phú Lộc (hỗ
trợ hồ Truồi).
3.2.5 Tác động đến vấn đề bùn cát hạ lưu
Kết quả tính toán cho thấy mực nước tại trạm Bình Điền giảm
đáng kể so với cùng cấp lưu lượng. Cùng một trị số lưu lượng, mực
nước đã hạ thấp trung bình 40 cm so với khi chưa có hồ. Do chỉ có số
18

liệu khảo sát 1 năm sau khi hồ Bình Điền đi vào vận hành nên chưa
phản ánh đầy đủ và chính xác nguyên nhân hạ thấp mực nước tại trạm
Bình Điền, nhưng sơ bộ cho thấy hồ Bình Điền đã có tác động nhất
định đến sự thay đổi bùn cát ở hạ lưu, là một trong những nguyên
nhân làm xói lở lòng sông, làm cho các quan hệ thủy văn - thủy lực
biến đổi. Khi có thêm hồ Tả Trạch vận hành, diễn biến quan hệ Q-H ở
hạ lưu các hồ chứa sẽ còn nhiều thay đổi.
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG GIẢM THIỂU
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ TĂNG HIỆU QUẢ CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - THỦY ĐIỆN
3.3.1 Mục tiêu và cơ sở đề xuất các giải pháp
- Giảm nhẹ các tác động bất lợi của các công trình thủy lợi - thủy
điện đến vùng hạ lưu trong mùa lũ và mùa cạn nhằm phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
- Nâng cao hiệu quả của các công trình thủy lợi - thủy điện trên lưu
vực nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa năng lượng và phòng
chống lũ, an toàn và giảm nhẹ thiệt hại cho vùng hạ lưu.
3.3.2 Các giải pháp phi công trình
(1) Tăng cường thảm phủ trên lưu vực:
Từ các chỉ số CN theo các kịch bản thay đổi sử dụng đất và thảm
phủ rừng các thời kỳ trong tương lai, ứng dụng mô hình HEC-HMS tính

(m
3
/s)

H
max

(m)
ΔH
(m)
Q
max

(m
3
/s)

ΔQ
(m
3
/s)

1983 5,00 5.907 4,73 1.8012020 5,00 0,00 5.898 -9 4,73 0,00 1.797

-4
2030 5,00 0,00 5.891 -16 4,71 -0,02 1.776


20

ràng buộc đảm bảo yêu cầu chống lũ hạ du, mức xả tùy theo mực
nước báo động lũ ở Kim Long.
- Sau lũ, tiếp tục vận hành xả lũ để đưa mực nước hồ về
+80,6m, chuẩn bị đón lũ tiếp theo.
b) Hồ Hương Điền:
- MNTL +56,0m.
- Khi lũ về, tích nước dần để mực nước trong hồ lên +58,0 m
thì bắt đầu xả với lưu lượng Q
xả
≤ Q
đến
, mức xả tùy theo mực nước báo
động lũ tại Phú Ốc.
- Sau lũ, vận hành xả lũ tiếp tục để đưa mực nước hồ về
+58,0m.
c) Hồ Tả Trạch:
- Trước mùa lũ, mực nước hồ giữ ở mức +25,0 m.
- Khi lũ về, mực nước trong hồ tăng dần từ +25 m đến +46,97
m thì bắt đầu xả với lưu lượng Q
xả
≤ Q
đến
, mức xả tùy theo mực nước
báo động lũ ở Kim Long.
- Sau lũ, vận hành xả lũ tiếp tục để đưa mực nước hồ về +45,0 m.
(2) Đối với đập Thảo Long ở hạ lưu
Trong thời kỳ lũ lớn đập Thảo Long được mở hoàn toàn để
thoát lũ tối đa. Trường hợp khi mực nước triều phía biển cao hơn thì

Phú Ốc 4,43 4,41 -0,02 4,60 4,48 -0,12
3.3.3 Giải pháp công trình
(1) Tăng thêm dung tích phòng lũ hồ Bình Điền và Hương Điền
21

Bảng 3.18: Dung tích phòng lũ đề xuất của các hồ chứa
Hiện tại Đề xuất
H
ồ chứa

V
pl
(10
6
m
3
)

% V
hi

V
pl

(10
6
m
3
)


20,3

150

43,6

Hương Đi
ền

0

0

200

57,0

T
ổng

50
5
,
9

4
8
,
6


ức
giảm
TH2
-
PAI
TH2
-
PAIII
M
ức
giảm
Kim Long

4,70

3,56

-
1,14

5,81

5,10

-
0,71

Phú
Ốc


chắc và khả thi cho việc triển khai thực hiện sau này.
(2) Cải tạo nâng cấp các tuyến tiêu thoát lũ, nâng cấp đê biển
Cải tạo, mở rộng các tuyến sông hói ở hạ lưu như Diên Hồng, An
22

Xuân, Kim Đôi ở khu vực bắc sông Hương; các sông Như Ý, Phổ Lợi ,
Đại Giang đoạn bị bồi lắng; cải tạo, nâng cấp các cống tiêu Hà Đồ, An
Xuân, Quán Cửa, Cầu Long, các cống và trạm bơm tiêu, các tuyến tràn
trên đê ven phá Tam Giang - Cầu Hai. Sau khi có qui trình vận hành liên
hồ chứa được Chính phủ phê duyệt và thực hiện, nghiên cứu từng bước
tháo dỡ các cống đập: Phú Cam, La Ỷ, đập Đá.
Các tuyến đê cần nâng cấp gồm tuyến đông phá Tam Giang, tây
phá Tam Giang, tuyến đê ven đầm Sam - Thủy Tú - Cầu Hai, để đảm
bảo ngăn mặn, giữ ngọt, chống lũ, ngăn nước biển dâng.
3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Tác động của các công trình TL-TĐ trên hệ thống sông Hương
đến dòng chảy hạ lưu là rất đáng kể, cần đặc biệt lưu ý đến (i)- quy trình
vận hành của hồ Bình Điền và Hương Điền trong mùa lũ; và (ii)- vai trò
chủ đạo trong giảm lũ của phần dung tích phòng lũ, điển hình là hồ Tả
Trạch và vai trò ngăn ảnh hưởng triều của đập Thảo Long.
Tác động của BĐKH (B2) tới năm 2030 đến dòng chảy năm,
dòng chảy kiệt ở hạ du là không đáng kể so với tác động của công trình
TL-TĐ. Đối với dòng chảy lũ, trong trường hợp mưa lũ cực đoan (lũ năm
1999) tác động của BĐKH trở nên rõ ràng hơn.
Các giải pháp định hướng để giảm thiểu các tác động tiêu cực
gồm nhóm giải pháp phi công trình: tăng cường trồng rừng trên lưu vực,
xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước và xây dựng qui trình vận hành
liên hồ chứa phối hợp với đập Thảo Long; nhóm giải pháp công trình:
tăng tổng dung tích phòng lũ các hồ chứa và cải tạo nâng cấp các tuyến
tiêu thoát lũ, nâng cấp đê biển.

- Đối với mực nước trung bình mùa cạn (I-VIII): Vai trò của
các công trình đối với mực nước trung bình mùa cạn ở hạ lưu là rất
đáng kể, đặc biệt là đập Thảo Long. Mực nước hạ lưu mùa cạn ổn
định, không còn ảnh hưởng của thủy triều và được gia tăng rất đáng kể
(trên dưới 0,60 m) tại cả Kim Long và Phú Ốc.
3) Tác động của biến đổi khí hậu trên lưu vực sông Hương
theo kịch bản trung bình B2 đến một số yếu tố thủy văn – thủy lực
vùng hạ lưu nhìn chung là không đáng kể so với tác động do hệ thống
công trình thủy lợi – thủy điện gây ra trong giai đoạn đến 2030. Trong
trường hợp mưa lũ cực đoan (lũ 1999) tác động của biến đổi khí hậu
cho thấy rõ ràng hơn.
4) Dựa trên những kết quả nghiên cứu với sự phân tích, đánh giá
có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động
bất lợi và nâng cao hiệu quả các công trình TL-TĐ theo hai hướng:
- Giải pháp phi công trình gồm: (i) “Tăng cường thảm phủ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status