Nghiên cứu tổng hợp nano oxit hỗn hợp trên cơ sở niken và thăm dò khả năng xúc tác oxi hóa CO (tóm tắt) - Pdf 19

1

A-GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài luận án
Việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường khí đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong một thời gian dài, đặc biệt
trong những năm gần đây xúc tác chuyển hóa ba hướng có khả năng
oxi hóa CO, VOCs, và khử NO
x
xảy ra đồng thời là một ví dụ hoàn
hảo cho việc sử dụng các kim loại quý làm chất xúc tác. Do giá
thành cao và sự khan hiếm của các kim loại quý các chất xúc tác oxit
kim loại chuyển tiếp sử dụng để chuyển hóa hoàn toàn CO, VOCs đã
được tập trung nghiên cứu và ứng dụng. Đó là các đơn oxit, oxit hỗn
hợp kích thước nanomet.
Ngày nay, nhiều phương pháp tổng hợp vật liệu mới được
phát triển nhằm mục đích đạt được những đặc tính mong muốn của
sản phẩm. Các phương pháp hóa học pha lỏng bao gồm phương pháp
sol - gel, kết tủa, tổng hợp đốt cháy, có thể tạo ra vật liệu xúc tác
oxit kích thước nanomet với diện tích bề mặt riêng lớn. Trong số đó
phải kể đến phương pháp tổng hợp đốt cháy gel poly vinyl ancol
(PVA). Quá trình tổng hợp được thực hiện trên cơ sở phản ứng oxi
hóa khử tỏa nhiệt giữa phần kim loại và phần không kim loại.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy các oxit kim loại
chuyển tiếp của sắt, đồng, coban, niken, đã thể hiện hoạt tính mạnh
trong phản ứng oxi hóa khí thải. Tuy nhiên, các công bố này ở mức
độ đơn lẻ, chưa đánh giá tổng thể khả năng xúc tác của các hợp chất
chứa cùng một kim loại. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp nano
oxit hỗn hợp trên cơ sở niken và thăm dò khả năng xúc tác oxi hóa
CO” đã được thực hiện trong khuôn khổ của một luận án khoa học.

x
O
3
(0,05; 0,10; 0,20; 0,50; 1,00).
- Tổng hợp oxit hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y
(0,50; 0,75; 0,86; 0,90).
2.2.3. Nghiên cứu khả năng xúc tác oxi hóa CO trên nano oxit
hỗn hợp chứa niken
- Khảo sát hoạt tính xúc tác oxi hóa CO trên oxit NiO, spinen
NiFe
2
O
4
và perovskit LaNiO
3

- Khảo sát hoạt tính xúc tác oxi hóa CO trên perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3

- Khảo sát hoạt tính xúc tác oxi hóa CO trên perovskit LaNi
1-x

thu được bằng phương pháp tổng hợp đốt cháy gel
PVA có kích thước nanomet (15 nm - 25 nm), diện tích bề mặt riêng
cao (23 m
2
/g - 32 m
2
/g).
2. Bằng phương pháp đốt cháy gel PVA đã biến tính thành công
LaNiO
3
bởi các nguyên tố Ce, Co tạo thành các hệ oxit hỗn hợp thay
thế La
1-x
Ce
x
NiO
3
, Ce
1-x
Ni
x
O
y
, LaNi
1-x
Co
x
O
3
có cấu trúc pha tinh thể

)
và nhiệt độ chuyển hóa hoàn toàn CO đạt 255
o
C, 265
o
C, 230
o
C
tương ứng trên các hệ La
0,95
Ce
0,05
NiO
3
, Ce
0,25
Ni
0,75
O
y
,
LaNi
0,90
Co
0,10
O
3
.
4. Bố cục của luận án
- Luận án có 114 trang bao gồm:

Khả năng xúc tác của vật liệu oxit hỗn hợp chứa niken trong
phản ứng chuyển hóa CO được khảo sát bằng phương pháp dòng
không đổi. Nồng độ CO được hiển thị trên sensor khí Landcom II
(Anh). Điều kiện phối trộn khí trên hệ vi dòng, gồm có khí mang
1/10 O
2
+ 9/10 N
2
, nồng độ CO được điều chỉnh khoảng 500 ppm -
620 ppm, tốc độ dòng khí 1000 ml/phút, khối lượng vật liệu đánh giá
200 mg (mẫu vật liệu đã được hoạt hóa ở 500
o
C trước khi đo).
Chương trình phản ứng bề mặt theo nhiệt độ TPSR (Temperature
Programmed Surface Reaction) được tiến hành với thiết bị điều
khiển nhiệt độ chuyên dụng Siemen.
4

B-NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
Chương 1 trình bày tổng quan tài liệu về đặc điểm cấu trúc,
tính chất một số oxit hỗn hợp chứa niken. Một số phương pháp tổng
hợp, biến tính vật liệu oxit chứa niken và ứng dụng vật liệu oxit chứa
niken làm chất xúc tác cho phản ứng oxi hóa. Các mục được đề cập:
1.1. Tổng quan một số oxit hỗn hợp chứa niken
1.1.1. Đặc điểm cấu trúc, tính chất một số oxit chứa niken
1.1.1.1. Cấu trúc tinh thể của oxit NiO
1.1.1.2. Cấu trúc tinh thể của spinen NiFe
2

như CO, VOCs có khả năng làm việc ở nhiệt độ thấp.
2. Mặt khác, với đặc tính về cấu trúc nên oxit chứa niken có
thể biến tính bằng nhiều cách khác nhau như: tạo dung dịch rắn với
hệ oxit khác, hoặc pha tạp với một số nguyên tố kim loại khác dưới
dạng cấu trúc thay thế. Việc biến tính vật liệu có thể tăng diện tích bề
mặt, tăng tâm hoạt động hay các hiệu ứng tương tác của ion gốc với
5

ion pha tạp làm thay đổi năng lượng liên kết dẫn tới hoạt tính xúc tác
của vật liệu tăng. Tổng hợp vật liệu oxit hỗn hợp chứa niken theo
hướng pha tạp vào mạng tinh thể oxit hỗn hợp kiểu A
1-x
A

x
Ni
1-y
B

y
O
3

và Ni
1-x
A

x
B
2-x

CHƢƠNG 2. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
Chương 2 trình bày cách tiến hành và các bước tổng hợp vật
liệu đối với từng oxit chứa niken cụ thể theo phương pháp tổng hợp
đốt cháy gel PVA, nguyên lý cơ bản các phương pháp đánh giá đặc
trưng của vật liệu và phương pháp xác định hoạt tính xúc tác oxi hóa
CO trên vật liệu oxit chứa niken. Các mục được đề cập:
2.1. Phương pháp tổng hợp vật liệu
2.1.1. Hóa chất
2.1.2. Lựa chọn phương pháp tổng hợp oxit chứa niken
2.1.3. Quy trình tổng hợp vật liệu oxit chứa niken
2.1.3.1. Oxit NiO
2.1.3.2. Spinen NiFe
2
O
4
2.1.3.3. Perovskit LaNiO
3
2.1.3.4. Perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3
2.1.3.5. Oxit hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp một số oxit hỗn hợp chứa niken
Trên cơ sở phương pháp tổng hợp đốt cháy gel PVA, một số
oxit hỗn hợp chứa niken đã được tổng hợp như oxit NiO, spinen
NiFe
2
O
4
, perovskit LaNiO
3
. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng
hợp đã được khảo sát chi tiết để tìm ra giá trị tối ưu, gồm có: Nhiệt
độ tạo gel KL-PVA, pH tạo gel KL-PVA, tỷ lệ mol KL/PVA, nhiệt
độ nung gel KL-PVA. Sau đây một số đặc trưng các oxit chứa niken
tổng hợp ở điều kiện tối ưu.
3.1.1. Tổng hợp và đặc trƣng oxit NiO
Đã tổng hợp oxit NiO ở điều kiện tối ưu: tỷ lệ mol Ni
2+
/PVA
= 1/3, tạo gel Ni
2+
-PVA ở 80
o
C, tạo gel Ni
2+
-PVA ở pH = 4, gel
Ni
2+
-PVA được sấy, nung ở 600
o

3+
)/PVA = 1/3, tạo gel (Ni
2+
+Fe
3+
)-PVA ở 60
o
C, tạo gel
(Ni
2+
+Fe
3+
)-PVA ở pH = 4, gel (Ni
2+
+Fe
3+
)-PVA được sấy, nung ở
500
o
C trong 2 giờ. Trên hình 3.3 thể hiện giản đồ XRD của mẫu
spinen NiFe
2
O
4
tối ưu, kết quả thu được cho thấy xuất hiện các vạch
nhiễu xạ đặc trưng duy nhất pha tinh thể NiFe
2
O
4
với cấu trúc tinh

3.1.3. Tổng hợp và đặc trƣng perovskit LaNiO
3

Đã tổng hợp perovskit LaNiO
3
ở điều kiện tối ưu: tạo gel ở
pH = 4, tỷ lệ mol (La
3+
+Ni
2+
)/PVA = 1/3, nhiệt độ tạo gel 80
o
C và
gel sau khi hình thành được sấy và nung ở 600
o
C trong 2 giờ.
9 Hình 3.5: Giản đồ XRD của mẫu perovskit LaNiO
3Hình 3.6: Ảnh SEM của mẫu perovskit LaNiO
3

Kết quả trên giản đồ XRD hình 3.5 cho thấy, mẫu tổng hợp
xuất hiện các vạch nhiễu xạ đặc trưng duy nhất cho đơn pha tinh thể
LaNiO
3

0,97
Ce
0,03
NiO
3
Mẫu gel (La
3+
+ Ce
3+
+Ni
2+
)-PVA được tổng hợp ở điều kiện
pH = 4, tỷ lệ mol (La
3+
+ Ce
3+
+Ni
2+
)/PVA = 1/3, nhiệt độ tạo gel
80
o
C. Gel sau khi hình thành được sấy và nung ở 700
o
C trong 2 giờ
để thu được đơn pha tinh thể La
0,97
Ce
0,03
NiO
3

nhiễu xạ đặc trưng cho pha tinh thể LaNiO
3
, do ngân hàng phổ chưa
có phổ chuẩn pha mới này (La
0,97
Ce
0,03
NiO
3
). Để xác định sự có mặt
của xeri trong perovskit, phổ EDX được sử dụng.
Hình 3.8 là phổ EDX của mẫu gel (La
3+
+Ce
3+
+Ni
2+
)-PVA
nung ở 700
o
C trong 2 giờ, ứng với sự thay thế tương ứng 3 % La
11

bằng Ce trong perovskit LaNiO
3
. Kết quả trên phổ EDX cho thấy,
ngoài các đỉnh phổ đặc trưng sự có mặt của các nguyên tố La, Ni và
O trong mạng lưới tinh thể, còn có đỉnh phổ đặc trưng cho nguyên tố
Ce trong perovskit. Kết quả ảnh SEM trên hình 3.9 cho thấy, các hạt
perovskit La

NiO
3

12

3.2.1.3. Tổng hợp và đặc trƣng của perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3

Tương tự điều kiện tổng hợp perovskit La
0,97
Ce
0,03
NiO
3
, các
perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3
cũng được tổng hợp khi nâng hệ số thay thế
x. Kết quả giản đồ XRD các mẫu thay thế La
0,95
Ce
0,05


Bảng 3.1: Một số đặc trưng của perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3

Mẫu
La
1-x
Ce
x
NiO
3
% La bị
thay thế
Pha tinh thể
S
BET

(m
2
/g)
d
LaNiO3

(nm)
La
0,97


10%
LaNiO
3
, Ce
7
O
12
17,83
19,5
La
0,80
Ce
0,20
NiO
3

20%
LaNiO
3
, NiO,
Ce
7
O
12
, La
2
NiO
4
19,19

tăng lên, có thể do với hàm lượng thay thế này các pha tinh thể NiO
13

và Ce
7
O
12
đã được tách ra, và chính các pha tinh thể tách ra đã làm
tăng diện tích bề mặt riêng của mẫu. Kích thước tinh thể trung bình
pha perovskit hình thành không thay đổi nhiều.
3.2.2. Tổng hợp và đặc trƣng oxit hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y

3.2.2.1. Tổng hợp và đặc trƣng oxit hỗn hợp Ce
0,50
Ni
0,50
O
y

Chế tạo oxit hỗn hợp Ce
0,50
Ni
0,50
O
y

và NiO tương ứng đạt 14,8 nm và
17,8 nm. Như vậy, khi có mặt Ce trong oxit hỗn hợp Ce
0,50
Ni
0,50
O
y

đã làm giảm kích thước tinh thể oxit NiO (kích thước tinh thể oxit
NiO tổng hợp bằng phương pháp này đạt 25,8 nm).
Hình 3.12 là kết quả SEM của mẫu oxit hỗn hợp
Ce
0,50
Ni
0,50
O
y
, thể hiện các hạt hình cầu, kích thước khá đồng đều,
đường kính hạt trung bình phân bố trong khoảng 30 nm - 50 nm.
Diện tích bề mặt riêng đạt 23,3 m
2
/g. Hình 3.13 là giản đồ XRD các
mẫu đơn oxit NiO, đơn oxit CeO
2
và oxit hỗn hợp Ce
0,50
Ni
0,50
O
y

2+
với bán kính ion nhỏ hơn xâm nhập vào trong cấu
trúc mạng tinh thể CeO
2
.

Hình 3.12: Ảnh SEM của mẫu oxit hỗn hợp Ce
0,50
Ni
0,50
O
yHình 3.13: Giản đồ XRD của các mẫu oxit NiO, CeO
2
, Ce
0,50
Ni
0,50
O
y

3.2.2.2. Tổng hợp và đặc trƣng của oxit hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y


Kết quả trên hình 3.14 cho thấy, khi hàm lượng Ni tăng dần
cường độ vạch nhiễu xạ đặc trưng CeO
2
giảm mạnh trên mẫu
Ce
0,25
Ni
0,75
O
y
, đỉnh vạch nhiễu xạ lệch về phía góc quét lớn hơn. Mặt
khác, khi xét đến vạch nhiễu xạ đặc trưng cho pha tinh thể NiO thì
góc quét không thay đổi, cường độ vạch nhiễu xạ tăng dần, tuy nhiên
cường độ vạch nhiễu xạ tại mẫu Ce
0,50
Ni
0,50
O
y
gần như bị triệt tiêu và
trong mẫu Ce
0,25
Ni
0,75
O
y
các vạch nhiễu xạ đặc trưng cho pha tinh
thể NiO và CeO
2
có độ rộng chân lớn nhất.


-
-
-
5,411
-
Ce
0,1
Ni
0,9
O
y

19,1
4,172
13,2
5,385
22,0
Ce
0,16
Ni
0,84
O
y

15,4
4,170
14,0
5,395
25,3

của hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y
(parttern
JCP2.2CA:00-004-093, JCP2.CA:00-047-1049 tương ứng với NiO
16

và CeO
2
). Hằng số tinh thể của CeO
2
đã giảm khi tăng hàm lượng
Ni(II), do một phần Ce(IV) đã bị thay thế bởi Ni(II) trong cấu trúc
của oxit CeO
2
để tạo thành dung dịch rắn Ce
1-x
Ni
x
O
2
.

Hình 3.15: Ảnh SEM của mẫu oxit hỗn hợp Ce
0,25
Ni
0,75

O
y
được thể hiện
bằng ảnh SEM trên hình 3.15. Mẫu gồm tập hợp các hạt nano hình
cầu với kích thước xấp xỉ 50 nm. Các hạt NiO, CeO
2
hình thành bảo
phủ và phân tán lẫn vào nhau. Diện tích bề mặt riêng mẫu tính theo
phương pháp BET đạt 30,1 m
2
/g.
3.2.3. Tổng hợp và đặc trƣng perovskit LaNi
1-x
Co
x
O
3
3.2.3.1. Tổng hợp và đặc trƣng perovskit LaNi
0,90
Co
0,10
O
3

Tổng hợp perovskit LaNi
0,90
Co
0,10
O
3

0,90
Co
0,10
O
3
. Để có thể
chứng minh sự tồn tại của Co trong mạng tinh thể perovskit, phổ tán
sắc năng lượng tia X trên hình 3.17 được xác định đối với mẫu gel
nung ở 700
o
C.

Hình 3.16: Giản đồ XRD của mẫu perovskit LaNi
0,90
Co
0,10
O
3Hình 3.17: Phổ EDX của mẫu perovskit LaNi
0,90
Co
0,10
O
3
Kết quả trên hình 3.17 cho thấy, phổ EDX không những có
các đỉnh phổ đặc trưng cho sự có mặt của các nguyên tố La, Ni trong
18



Hình 3.18: Ảnh SEM của mẫu perovskit LaNi
0,90
Co
0,10
O
3
3.2.3.3. Tổng hợp và đặc trƣng của perovskit LaNi
1-x
Co
x
O
3

Trên cơ sở tổng hợp thành công perovskit LaNi
0,90
Co
0,10
O
3
,
các hệ perovskit dạng thay thế LaNi
1-x
Co
x
O
3
với x = 0,00; 0,05; 0,10;
0,2; 0,5 và 1,00 đã được tổng hợp cùng điều kiện. Giản đồ XRD các
mẫu nung từ gel (La

19

dịch rắn hoàn toàn) là do kích thước bán kính ion Ni
3+
và Co
3+
trong
phối trí bát diện xấp xỉ nhau tương ứng 0,56 Ǻ và 0,55 Ǻ.

Hình 3.19: Giản đồ XRD của mẫu perovskit LaNi
1-x
Co
x
O
3

Bảng 3.3: Diện tích bề mặt riêng của mẫu perovskit LaNi
1-x
Co
x
O
3
Mẫu
LaNi
1-x
Co
x
O
3
% Ni

O
3

10
LaNiO
3

17,9
19,2
LaNi
0,80
Co
0,20
O
3

20
LaNiO
3

16,1
20,6
LaNi
0,50
Co
0,50
O
3

50


có hoạt tính mạnh nhất, sau đó là vật liệu xúc tác oxit NiO và cuối
20

cùng là vật liệu xúc tác spinen NiFe
2
O
4
. Để có thể so sánh hoạt tính
của các vật liệu xúc tác, nhiệt độ xúc tác chuyển CO được chỉ ra trên
bảng 3.4 cho thấy, vật liệu xúc tác perovskit LaNiO
3
đạt độ chuyển
hóa hoàn toàn ở nhiệt độ thấp tương ứng 270
o
C, đối với vật liệu xúc
tác oxit NiO và vật liệu xúc tác spinen NiFe
2
O
4
đạt độ chuyển hóa
hoàn toàn CO tương ứng là 290
o
C, 310
o
C.
Bảng 3.4: Nhiệt độ xúc tác oxi hóa CO trên oxit chứa niken
Vật liệu xúc tác
Nhiệt độ xúc tác (
o

1-x
Ce
x
NiO
3

Kết quả đo hoạt tính xúc tác oxi hóa trên các mẫu vật liệu
perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3
với x = 0,03; 0,05; 0,10; 0,20; 0,30 được chỉ
ra trên hình 3.21 và bảng 3.5 cho thấy nhiệt độ xúc tác (T
10
, T
50
,
T
100
) chuyển hóa CO trên perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3
. Hoạt tính xúc tác
oxi hóa CO trên các mẫu perovskit La
1-x

21

Bảng 3.5: Nhiệt độ xúc tác oxi hóa CO trên perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3

Vật liệu xúc tác
Nhiệt độ xúc tác (
o
C)
T
10

T
50

T
100

Perovskit La
0,97
Ce
0,03
NiO
3
130


206
275
Perovskit La
0,70
Ce
0,30
NiO
3

170
210
285

Hình 3.21: Hoạt tính xúc tác oxi hóa CO trên
perovskit La
1-x
Ce
x
NiO
3

3.3.3. Hoạt tính xúc tác oxi hóa CO trên oxit hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y

Kết quả cho thấy, tất cả các mẫu xúc tác oxit hỗn hợp Ce
1-

1-x
Ni
x
O
y
hoạt tính mẫu đều giảm. Khi hàm lượng Ni tăng (tỷ lệ
mol Ni/Ce >3) mẫu chỉ có khả năng trao đổi oxi bề mặt và hoạt tính
của mẫu có xu hướng giảm về hoạt tính của mẫu oxit NiO. Ngược
lại, khi hàm lượng Ce cao mẫu chỉ có khả năng trao đổi khuếch tán
với oxy trong khối xúc tác (tính chất trao đổi oxi của CeO
2
). Với tỷ
lệ pha tạp phù hợp, ứng với mẫu xúc tác oxit hỗn hợp Ce
0,25
Ni
0,75
O
y
,
vật liệu không những có khả năng trao đổi oxi bề mặt do oxit NiO
22

siêu phân tán mà còn được hỗ trợ bởi nguồn oxy khuếch tán trong
tâm xúc tác của phần dịch rắn Ce
1-x
Ni
x
O
y
hình thành cũng như dạng

Ni
0,50
O
y
150
200
275
Oxit hỗn hợp Ce
0,25
Ni
0,75
O
y
140
198
265
Oxit hỗn hợp Ce
0,14
Ni
0,86
O
y
160
212
280
Oxit hỗn hợp Ce
0,10
Ni
0,90
O

O
5
đã làm tăng cực đại độ chuyển
hóa CO có thể do sự tồn tại oxit NiO kích thước siêu nhỏ trên nền
dung dịch rắn Ce
1-x
Ni
x
O
2
và một phần CeO
2
tự do.
3.3.4. Hoạt tính xúc tác oxi hóa CO trên perovskit LaNi
1-x
Co
x
O
3

Kết quả trên hình 3.23 và bảng 3.7 cho thấy, tất cả các mẫu
xúc tác chuyển hóa hoàn toàn CO ở nhiệt độ dưới 300
o
C. Các mẫu
dạng thay thế LaNi
1-x
Co
x
O
3

C, 174
o
C, 230
o
C.
Hoạt tính xúc tác giảm dần theo thứ tự tăng hàm lượng Ni thay thế:
LaNi
0,90
Co
0,10
O
3
> LaNi
0,80
Co
0,20
O
3
> LaNi
0,50
Co
0,50
O
3
.

Hình 3.23: Hoạt tính xúc tác oxi hóa CO trên LaNi
1-x
Co
x

191
250
Perovskit LaNi
0,90
Co
0,10
O
3
139
174
230
Perovskit LaNi
0,80
Co
0,20
O
3
149
192
260
Perovskit LaNi
0,50
Co
0,50
O
3
148
194
265
Perovskit LaCoO

2
O
4
là 500
o
C).
+ Đặc trưng của vật liệu tổng hợp ở điều kiện tối ưu: Các
oxit thu được đều có diện tích bề mặt riêng lớn trong khoảng 23 m
2
/g
- 40 m
2
/g và kích thước tinh thể trung bình 14 nm - 25 nm.
2. Trên cơ sở phương pháp đốt cháy gel PVA đã biến tính
perovskit LaNiO
3
bằng cách thay thế một phần La bằng Ce và Ni
bằng Co thu được các hệ oxit hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y
, La
1-x
Ce
x
NiO
3
,


+ Ni trong oxit NiO có khả năng tạo dung dịch rắn một phần
với CeO
2
ở dạng Ce
1-x
Ni
x
O
2
trong hệ oxit hỗn hợp Ce
1-x
Ni
x
O
y
.
3. Các oxit NiO, spinen NiFe
2
O
4
, perovskit LaNiO
3
đều có
hoạt tính oxi hóa CO ở nhiệt độ thấp, nhiệt độ xúc tác chuyển hóa
hoàn CO tương ứng 270
o
C, 290
o
C và 310

Ni
0,75
O
y
với nhiệt độ xúc tác chuyển hóa hoàn toàn CO đạt
265
o
C.
4. Khi biến tính perovskit LaNiO
3
bằng Co trong hệ LaNi
1-
x
Co
x
O
3
, hoạt tính của hệ xúc tác tăng, cực đại trên hệ
LaNi
0,90
Co
0,10
O
3
) với nhiệt độ xúc tác chuyển hóa hoàn toàn CO đạt
230
o
C.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status