nghiên cứu tình hình thiếu dinh dưỡng protein năng lượng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế năm 2009 - Pdf 20

1



Dinh dưỡng chiếm một vị trí quan trọng đối với sức khoẻ con người.
Thiếu dinh dưỡng nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng, phát
triển, thiếu dinh dưỡng làm suy giảm sức khoẻ trẻ em, các chức năng bộ phận
suy yếu, khả năng chống đỡ bệnh tật kém, dể mắc các bệnh nhiễm khuẩn và
tử vong ở trẻ em. Bởi vậy, chương trình Quốc gia phòng chống thiếu dinh
dưỡng protein năng lượng trẻ em triển khai nhiều năm nay, đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Cho đến nay, qua các số liệu điều tra dịch tể học
trên phạm vi toàn quốc cho thấy tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng trẻ
em đang giảm dần, đặc biệt là thiếu dinh dưỡng protein năng lượng nặng.
Mặc dù vậy thiếu dinh dưỡng protein năng lượng vẫn là một vấn đề sức khoẻ
cộng đồng quan trọng hàng đầu ở nước ta. Nguyên nhân thiếu dinh dưỡng
protein năng lượng tương đối phức tạp và có những đặc trưng riêng cho từng
vùng sinh thái. Vì vậy, số liệu đại diện cho từng vùng sinh thái, từng khu vực
sẽ giúp cho việc đề ra các giải pháp và kế hoạch cụ thể khác nhau để giảm tỷ
lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng ở trẻ em [11], [16], [32], [41], [42].
Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong trẻ em dưới 5 tuổi. Mỗi năm ở Việt Nam có khoảng
7.000 trẻ em tử vong có liên quan đến thiếu dinh dưỡng protein năng lượng.
Theo tổ chức Y tế Thế Giới, qua phân tích 11,6 triệu trường hợp tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi trong năm 1995 ở các nước đang phát triển cho thấy có đến
54% (6,3 triệu) tử vong trẻ em dưới 5 tuổi liên quan đến dinh dưỡng, Theo
tính toán của các chuyên gia, cứ 1% tỷ lệ trẻ thiếu dinh dưỡng protein năng
lượng thể thấp còi tồn tại có thể gây tổn hại cho nền kinh tế ước tính hơn 20
triệu USD mỗi năm [5], [12], [19].
2

Phấn đấu để hạ thấp tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng trẻ em là

  
Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng (TDD Pr-NL) là một tình trạng
bệnh lý do “nhu cầu dinh dưỡng bình thường của cơ thể không đáp ứng”
[8], [12].
Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng là tình trạng cơ thể không được
cung cấp đầy đủ năng lượng, chất đạm, cũng như các yếu tố vi lượng khác để
đảm bảo cho cơ thể phát triển [8].
Một đứa trẻ không được ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết
theo nhu cầu là bị thiếu dinh dưỡng. Đứa trẻ thiếu dinh dưỡng sẽ ngừng lớn
và phát triển có thể trở thành TDD Pr-NL.
Tình trạng đói ăn hoặc cung cấp thức ăn không đầy đủ dẫn đến giảm cân,
gầy còm và chậm phát triển của trẻ em đã biết từ hàng thế kỷ nay. Trong Y
văn có nhiều công trình mô tả về tình trạng đói ăn kết hợp với sự hao mòn về
thể lực và cuối cùng dẫn đến tử vong [12], [26].
Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG - WHO) đã tổ chức nhiều đoàn khảo sát
ở Châu Phi và bệnh thiếu dinh dưỡng protein - năng lượng nhanh chóng, được
coi là bệnh dinh dưỡng quan trọng nhất thế giới [47].
Ngày nay người ta cho rằng đây là một tình trạng bệnh lý do thiếu nhiều
chất dinh dưỡng hơn là thiếu đơn thuần protein - năng lượng [3], [16].

Việt Nam là 1 trong 20 nước có gánh nặng về thiếu dinh dưỡng protein
năng lượng, nhất là vấn đề TDD Pr-NL thể thấp còi. Tỷ lệ TDD Pr-NL thể thấp
còi năm 2008 còn ở mức 32,6%, đây là dạng TDD Pr-NL mãn tính, để lại hậu
quả lâu dài về thể chất khi trưởng thành, dể mắc phải các bệnh khi trưởng thành
4

như: Thừa cân, béo phì, đái tháo đường và một số bệnh truyền nhiễm khác.
Hậu quả của TDD Pr-NL là tổn hại kinh tế, giống nòi và làm tăng nguy cơ tử
vong ở trẻ em lên 2,5-8,4 lần, hàng năm khoảng 7.000 trẻ em tử vong có liên
quan đến thiếu dinh dưỡng protein năng lượng [2], [4], [5], [10].

yếu do thiếu protein, thiếu cả kẽm, folat và các chất dinh dưỡng khác [13].

- Chuyển hoá Glucid: Ở trẻ thiếu dinh dưỡng, có thể xuất hiện tình trạng
hạ đường huyết, do đó cần chú ý khi theo dõi điều trị.
- Chuyển hoá Lipid: Hấp thu Lipid thường kém gây ảnh hưởng tới sự
hấp thu các vitamin tan trong Lipid. Người ta thấy ở trẻ thiếu dinh dưỡng, sự
hấp thu Lipid thực vật tốt hơn Lipid động vật. Đó là lý do để dùng dầu thực
vật như là nguồn năng lượng trong điều trị thiếu dinh dưỡng.
- Chuyển hoá Protein: Tiêu hoá Protein kém do mức tiết trypsin của
tuyến tuỵ giảm, nhưng không ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và tích chứa
protein khi áp dụng chế độ ăn hồi phục. Do tổng hợp protein ở gan bị ảnh
hưởng nên lượng protein huyết thanh giảm. Hàm lượng Albumin trong huyết
thanh ở trẻ thiếu dinh dưỡng nếu dưới 2,5 gam/100 ml là bệnh lý.
- Chuyển hoá nước, điện giải: Thiếu Kali thường xãy ra do ỉa chảy. Phù
là hiện tượng thường gặp ở trẻ thiếu dinh dưỡng, cơ chế chưa hoàn hoàn sáng
tỏ [3], [8], [12], [26].
 NG 
Tháng tuổi là một yếu tố đặc thù trong TDD Pr-NL trẻ em, giai đoạn kém
phát triển xảy ra trong khoảng 6-24 tháng tuổi. Phân bố TDD Pr-NL khác biệt rõ
ràng theo vùng. Mức TDD Pr-NL cân nặng theo tháng tuổi và chiều cao theo
tuổi ở thành phố thấp hơn nhiều so với nông thôn và tỷ lệ TDD Pr-NL giữa trẻ
trai và trẻ gái không có sự khác nhau đáng kể [17], [18].
6

1.4.1. Tình hình TDD Pr-NL  
Năm 1995 Tổ chức y tế Thế giới đưa ra bảng phân loại sau:
ng 1.1. Phân loại TDD Pr-NL trẻ em <5 tuổi của TCYTTG năm
1995 (theo [31])



NL trên thế giới sống ở 8 nước Nam Á [48].
 TDD Pr-NL 

Trong những năm qua, công cuộc đổi mới toàn diện Việt Nam đạt được
những thành tựu to lớn. Đồng thời các hoạt động chăm sóc sức khoẻ và phòng
chống TDD Pr-NL đã và đang được đẩy mạnh, những cải thiện toàn diện đó
cũng có tác động mạnh mẽ đến tiến triển TDD Pr-NL trẻ em [4], [5], [15],
7

[19], [20], [31], [38].
TCYTTG nhận định Việt Nam nằm trong số những nước có tỷ lệ TDD
Pr-NL trẻ em đang giảm nhanh nhưng do điểm xuất phát của chúng ta thấp
nên hiện nay tỷ lệ TDD Pr-NL trẻ em vẫn còn cao [12], [14].
Theo công trình được công bố của Viện Dinh dưỡng Việt Nam là năm
2008 tỷ lệ TDD Pr-NL thể nhẹ cân 19,9%, thể thấp còi 32,6% và thể gầy còm
mức trung bình 5-6%) [41].
TDD Pr-NL  Nam
Trong những tháng đầu tiên sau khi sinh, cân nặng và chiều cao của trẻ
thường ở mức giữa -2 Z score và giá trị trung vị của quần thể NCHS, sau 3-4
tháng tỷ lệ trẻ có cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi thấp tăng lên nhanh
chóng, đến khoảng sau 1 năm tuổi TDD Pr-NL theo cả hai chỉ tiêu trên đều đạt
đến mức cao. Tỷ lệ trẻ em gầy còm tăng nhanh sau 5-6 tháng tuổi và cao nhất
vào khoảng 13-17 tháng tuổi. Điều này cho thấy có những vấn đề về nuôi
dưỡng trong giai đoạn nuôi trẻ bằng thức ăn bổ sung ngoài sữa mẹ. Sau 2 năm
tuổi tỷ lệ trẻ gầy còm giảm dần, trong khi đó mức TDD Pr-NL cân nặng theo
tuổi và chiều cao theo tuổi vẫn duy trì ở mức cao, thực chất đó là TDD Pr-NL
tích lũy [16], [22], [23].
1.4.4. Tình hình TDD Pr-NL 
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh nghèo của khu vực miền Trung,
công nông nghiệp phát triển chậm, đời sống kinh tế nhân dân còn gặp nhiều

lợi cho sức khỏe của trẻ em nói riêng và người dân nói chung. Hằng năm có
nhiều bệnh tật như ỉa chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, đã ảnh
hưởng đến sức khoẻ và tình trạng TDD Pr-NL trẻ em dưới 5 tuổi.
Chương trình Phòng chống Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng trẻ em
dưới 5 tuổi được triển khai tại Nam Đông từ năm 1998 với 2 xã. Đến năm
2000 triển khai ở tất cả các xã trên địa bàn huyện. Hàng năm hoạt động
chương trình tổ chức cân đo trẻ <5 tuổi toàn huyện vào tháng 6 và tháng 12.
9

Để đánh giá các hoạt động có liên quan đến dinh dưỡng, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần đánh giá tỷ lệ thiếu dinh dưỡng
protein năng lượng trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan, đồng thời
kiến nghị một số giải pháp can thiệp trước những thách thức tại huyện Nam
Đông năm 2008.
2. Tỉ lệ TDD Pr-NLTE các xã của huyện Nam Đông từ năm 2005 đến
2008 [35]


2005
2006
2007
2008
Xã Thượng Quảng
29,76
33,52
32,53
32,35
Xã Thượng Long
47,15
42,33

27,61
38,83
Xã Hương Lộc
20,42
19,31
18,12
20,00
Thị Trấn
19,39
20,78
18,25
16,66
Xã Hương Phú
25,86
20,40
21,54
19,92

31,43
28,75
27,16
27,31
1.5. NGUYÊN NHÂN  
Thiếu dinh dưỡng là hậu quả tác động của nhiều yếu tố. Theo các chuyên
gia Unicef, nguyên nhân thiếu dinh dưỡng được chia làm 3 nhóm:
1.5.1. 
Khẩu phần thiếu hụt và các bệnh tật là những nguyên nhân trực tiếp nổi
trội nhất gây TDD Pr-NL. Tình trạng mắc bệnh (đặc biệt là nhiễm khuẩn hô
10


1.6.1.2. Các chỉ số nhân trắc
Từng số do riêng lẻ về chiều cao hay cân nặng sẽ không nói lên được
điều gì, chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp giữa các
số đo của đứa trẻ với nhau và phải được so sánh với giá trị QTTK. Đối với trẻ
em, để đánh giá TTDD người ta thường dùng các chỉ số [18], [37].
- Cân nặng theo tuổi (WFA)
Là chỉ số cho phép xếp lớp TDD Pr-NL, xác định tỷ lệ hiện mắc TDD
Pr-NL trong quần thể. Trọng lượng là hình ảnh về tình trạng dinh dưỡng đứa
trẻ tại thời điểm cân, trẻ thiếu cân là bị TDD Pr-NL, nhưng không phân biệt
được TDD PR-NL cấp hay mãn. Chỉ số này tỏ ra không đủ nhạy, nhất là khi
sử dụng độc lập, nó bị thay đổi khi bị tiêu chảy hoặc phù. Biến thiên về trọng
lượng xảy ra nhanh, nhiều và liên quan đến nhiều yếu tố, cho nên phải theo
dõi sự biến thiên đó đều đặn theo thời gian và vẽ đường cong biểu diễn sự
biến thiên đó.
- Chiều cao theo tuổi (WFA)
Chiều cao là thước đo rất trung thành sự phát triển của trẻ. Khi thiếu ăn
nhất là thiếu năng lượng và nếu như sự thiếu đó là thường xuyên thì tình trạng
chậm phát triển chiều cao là rất rõ rệt. Chiều cao theo tuổi là một chỉ số rất quan
trọng trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của các quần thể cư dân thiếu ăn
kéo dài, gây nên TDD Pr-NL mãn tính, nó đánh giá sự chậm phát triển (còi).
- Cân nặng theo chiều cao (WFH)
Đây là chỉ tiêu thích hợp nhất để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cấp
tính, do đó nên sử dụng trong các đánh giá nhanh sau thiên tai, sau các can
thiệp ngắn hạn.
Ba chỉ số nêu trên có các giá trị khác nhau trong việc đánh giá TTDD
của trẻ. Cho nên muốn đánh giá đầy đủ TTDD của trẻ cần phải phối hợp các
12

chỉ số nêu trên và luôn trình bày các số liệu theo kiểu “động”, thành các
đường cong biểu diễn vẽ trong “phiếu theo dõi sức khoẻ trẻ em” [37].

là TDD Pr-NL nặng và rất nặng.
Nếu dựa vào Z score, điểm ngưỡng được chọn là – 2, những đứa trẻ có Z
score dưới – 2 được coi là bị TDD Pr-NL [12], [37], [47].
13

   
TDD Pr-NL là vấn đề dinh dưỡng cộng đồng quan trọng nhất trên thế
giới hiện nay. Trẻ em là đối tượng chính của TDD Pr-NL, nếu không can
thiệp kịp thời thì quãng thời gian phát triển nhanh nhất và quan trọng nhất
(thời kỳ bào thai và 5 năm đầu đời) sẽ trôi qua và hậu quả TDD Pr-NL không
có cơ hội phục hồi được. Do nguyên nhân phức tạp nên chiến lược phòng
chống TDD Pr-NL phải là một chiến lược lồng ghép trong đó vai trò của phụ
nữ hộ gia đình rất quan trọng. Tổ chức Unicef đã đề ra chiến lược GOBIFF
(theo dõi tăng trưởng, tiêm chủng theo lịch, nuôi con bằng sữa mẹ, bù nước
và điện giải, kế hoạch hoá gia đình và tạo nguồn thực phẩm).
Thời kỳ có nguy cơ cao về TDD Pr-NL là thời gian nằm trong bụng mẹ và
hai năm đầu tiên. Đỉnh cao của TDD Pr-NL trẻ em thường ở lứa tuổi 24-36
tháng, nhưng đó là đỉnh tập hợp của TDD Pr-NL ở các thời kỳ trước đó vì TDD
Pr-NL là một bệnh mãn tính chứ không tiến triển nhanh như một số bệnh truyền
nhiễm. Vì vậy, chiến lược phòng chống TDD Pr-NL cần tập trung vào các thời
kỳ sớm.
Chúng ta cần nhớ rằng TDD Pr-NL bắt đầu từ biểu hiện chậm lớn cho
đến các thể nặng. Trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu, việc nhận biết
các thể nhẹ và vừa có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
Tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng của mẹ liên quan chặt chẽ tới thai nhi
và con của họ, cho nên cần theo dõi cả tình trạng dinh dưỡng của mẹ.
Đối với trẻ:
+ Phải cân trẻ ngay sau khi sinh, cân đều đặn, theo dõi biểu đồ tăng
trưởng, nếu có một sự bất thường phải tìm nguyên nhân và can thiệp kịp thời.
Trẻ chậm lớn là biểu hiện sớm nhất của bệnh. Ý nghĩa của việc sử dụng biểu



2.1. 
Quần thể nghiên cứu: trẻ em dưới 5 tuổi và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
huyện Nam Đông (trẻ dưới 5 tuổi là những trẻ sinh ra trong khoảng từ ngày
04 tháng 12 năm 2004 đến ngày 02-03 tháng 12 năm 2009).

Loại nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu ngẫu nhiên [9], [18].


Sử dụng phương pháp chọn mẫu chùm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chọn chùm
Huyện Nam Đông có 11 xã, dùng phương pháp ngẫu nhiên đơn chọn 4/11 xã (2
xã vùng trên, 2 xã vùng dưới, mỗi vùng là 1 xã dân tộc thiểu số, 1 xã dân tộc kinh).
Các xã được chọn:
1. Xã Hương Hữu
2. Xã Hương Giang
3. Xã Thượng Lộ
4. Xã Hương Lộc
- Giai đoạn 2: Chọn cá thể vào mẫu
+ Lập danh sách tất cả các trẻ em dưới 5 tuổi của 4 xã được chọn (thực
hiện được, nhờ Nữ hộ sinh của 4 xã và cộng tác viên sức khoẻ cộng đồng của
4 xã được chọn).
+ Sử dụng phương pháp ngẫu nhiên đơn để chọn các cá thể vào mẫu.
16

2.3.2.  
Sử dụng công thức: Z
2
p(1-p)

+ Chỉ số khối cơ thể của mẹ.
+ Mức học vấn của mẹ: Mù chữ/Biết đọc viết; Tiểu học; Trung học cơ
sở; Trung học phổ thông; Cao đẳng – Đại học.
+ Ăn uống của bà mẹ khi có thai;
+ Dân tộc.
+ Nghề nghiệp của mẹ.
+ Số con trong gia đình.
+ Mẹ tiêm phòng uốn ván.
+ Người chăm sóc trẻ.
- Các yếu tố liên quan từ gia đình trẻ:
+ Mức kinh tế gia đình: Phân loại dựa theo mức thu nhập bình quân đầu
người, của Niên giám thống kê huyện Nam Đông năm 2009 thành 2 nhóm:
*Nhóm có mức thu nhập ≤ 6,5 triệu VNĐ/người/năm.
*Nhóm có mức thu nhập > 6,5 triệu VNĐ/người/năm.
+ Anh chị em ruột bị thiếu dinh dưỡng protein năng lượng.
- Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu:
+ Cân nặng theo tuổi (WFA)
+ Chiều cao theo tuổi (HFA)
+ Cân nặng theo chiều cao (WFH)
2.3.3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Cách tính tuổi [24], [40]:
Dựa vào qui ước của TCYTTG (1983) hiện đang áp dụng ở Việt Nam.
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dưới 5 tuổi):
Từ lúc mới sinh đến trước ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày còn gọi là
tháng thứ nhất) được coi là một tháng tuổi.
Từ ngày tròn một tháng đến trước ngày tròn 2 tháng (từ 30 ngày đến 59
18

ngày là tháng thứ 2)được coi là 2 tháng tuổi.
Tương tự, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trước ngày tròn 12 tháng, được

* Cách đo: Cho trẻ bỏ giày, dép, kẹp tóc (nếu có), đứng quay lưng vào
tường. Gót chân, mông, vao, đầu áp sát vào tường, mắt nhìn thẳng về phía
trước theo đường thẳng nằm ngang, hai tay thả lỏng hai bên mình. Dùng phần
di chuyển của thước gọi là phần chắn đầu, áp sát đỉnh đầu thẳng góc với
thước đo. Đọc kết quả và ghi số centimet với một số lẻ.
- Trẻ dưới 2 tuổi đo chiều dài nằm:
* Chuẩn bị thước đo: Thước đo được làm bằng nhựa cứng, chiều dài
85cm, có thể di chuyển dể dàng từ nơi này đến nơi khác.
* Kỹ thuật đo: Thước đo để trên một mặt phặng ổn định, đầu trên của
thước được áp sát vào tường. Đặt trẻ lên thước đo, gót chân của trẻ áp sát vào
đầu dưới của thước, mắt trẻ nhìn thẳng. Người đo đứng bên phải của đứa trẻ,
giữ chân trẻ thẳng với giá thước đo. Đặt mảnh nhựa chặn sát đầu trẻ, đọc kết
quả trên thước đo, ghi số centimet với một số lẻ [40].
- Cân mẹ: Sử dụng cân điện tử loại Seca của Unicef được sản xuất tại Úc.
- Đo chiều cao của mẹ: Tiến hành như đo chiều cao đứng của trẻ.
- Thu thập thông tin: Dựa vào bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, nhằm thu
thập các thông tin liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ việc phỏng
vấn bà mẹ.
Phỏng vấn bà mẹ: Dùng bộ câu hỏi in sẵn, điều tra viên trực tiếp hỏi tất
cả bà mẹ có con được đưa vào mẫu.
Yếu tố kinh tế: Phân loại mức cảm tính của điều tra viên.
- Thiết kế bộ câu hỏi theo đúng 4 nguyên tắc sau đây:
+ Bộ câu hỏi phải được thiết kế riêng lẻ để thu thập số liệu cho từng cá
thể và thuận tiện cho việc phân tích số liệu.
20

+ Tất cả thông tin đều rõ ràng.
+ Bộ câu hỏi dể sử dụng và bố trí hợp lý.
+ Mỗi bộ câu hỏi được sắp xếp để thu thập số liệu nhanh chóng và xử lý
dể dàng.

2
.
- Các bước tiến hành thống kê và xử lý số liệu:
+ Tạo bảng câu hỏi.
+ Thu thập và nhập số liệu vào Epi info 6.04.
+ Phân tích trên chương trình Epi info 6.04.
+ Đọc kết quả thích hợp và nhận định.
- Phân tích kết quả:
+ Thống kê mô tả tình hình của quần thể nghiên cứu thông qua các biến
số, chỉ số, số liệu có được từ chương trình Epi info, dùng biểu đồ.
+ Biến số:
* Biến định tính:
Trình độ văn hóa của mẹ, nghề nghiệp mẹ, dân tộc mẹ, điều kiện kinh tế
gia đình, mẹ theo dõi cân nặng trẻ, mẹ cho trẻ bú sữa mẹ, mẹ cho bú sữa khác,
thực phẩm cho trẻ ăn dặm từ sau tháng tuổi, phương pháp cho trẻ ăn khi bị
tiêu chảy, chế độ ăn khi bị tiêu chảy, theo dõi cân nặng của trẻ, trẻ bị tiêu
chảy, trẻ bị sốt, ho, các bệnh khác, ai là người chăm sóc trẻ.
* Biến định lượng:
Tuổi mẹ, tuổi con, cân nặng mẹ, cân nặng con, chiều cao mẹ, chiều cao
con, số con trong gia đình, thời gian cho con bú sau sinh, thời gian cai sữa,
thời gian ăn dặm.

22

Bảng 2 x 2 dùng để so sánh [18]

TDD Pr-NL)


Không

Mọi thông tin cá nhân của bà mẹ tham gia nghiên cứu đều được giữ bí mật.
2.3.3.8. Thời gian thực hiện
- Thu thập số liệu từ tháng 10/2009 đến 9/3/2010.
- Xử lý, phân tích số liệu vào máy tính, xử lý số liệu bằng phần mềm EPI
INFO 6.04.
23

C 3
 

         

3.1.1.  
3.1.1.1. Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng chung
 Tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ dưới 5 tuổi


%
Trẻ TDD Pr-NL
181
29,58
Trẻ bình thường
431
70,42

612
100
Tỷ lệ trẻ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng thể nhẹ cân của huyện
Nam Đông còn rất cao.
3.1.1.2. Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng thể nhẹ cân theo nhóm tuổi

612
181
29,58

24

6,03
29,51
33,33
33,07
44,63
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0 - < 12 12 - < 24 24 - < 36 36 - < 48 48 - < 601. Phân bố tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng thể nhẹ
cân theo nhóm tuổi
Từ bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 nhận thấy tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein
năng lượng thể nhẹ cân tập trung ở các nhóm tuổi > 12 tháng tuổi, trong đó
nhóm tuổi từ 48- <60 tháng tuổi có tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng
lượng cao nhất.

0
5
10
15
20
25
30
Độ I Độ II Độ III

2. Phân bố tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng
thể nhẹ cân theo mức độ
Ở biểu đồ 3.2 thì thiếu dinh dưỡng protein năng lượng tập trung vào độ I và
thiếu dinh dưỡng protein năng lượng độ III vẫn còn xảy ra.
3.1.1.4. Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng thể nhẹ cân theo
giới tính
 Tỷ lệ TDD Pr-NL thể nhẹ cân theo giới tính



TDD Pr-NL
%
p
Nam
322
88
27,33
p > 0,05
Nữ
290
93


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status