75 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần kỹ thuật ELCOM - Pdf 20

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới của cả nớc từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho đạt kết quả cao nhất.
Để thực hiện đợc điều đó, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản
lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các
doanh nghiệp sản xuất thì chi phí NVL là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng nh giá thành sản phẩm. Vì vậy các doanh
nghiệp luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí NVL, giảm mức tiêu hao NVL
trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại
Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM, em nhận thấy tầm quan trọng của NVL và
những vấn đề cha đợc hoàn thiện trong công tác kế toán NVL. Đợc sự hớng dẫn
tận tình của cô Nguyễn Thị Hoà, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ
nhân viên phòng kế toán Công ty CPKT ELCOM, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu về NVL với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Kỹ thuật ELCOM để hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác kế toán NVL tại
Công ty CPKT ELCOM.
Bài chuyên đề ngoài 2 phần mở bài và kết luận thì gồm 3 phần chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Tình hình thực tế tổ chức NVL ở Công ty CPKT ELCOM.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở Công
ty CPKT ELCOM
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1

2
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm, điều này thực sự có ý nghĩa to lớn đối với mỗi doanh nghiệp nói
chung.
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL đối với doanh nghiệp sản xuất.
Quản lý NVL là công tác không thể thiếu đợc trong bất kỳ doanh nghiệp
sản xuất nào và nó là một tất yếu khách quan của mọi doanh nghiệp sản xuất. Tổ
chức quản lý chặt chẽ NVL sẽ hạn chế đợc những mất mát, giảm bớt đợc những
rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện để
xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá tài sản của một đơn vị một cách đầy đủ,
xác thực, đảm bảo tính khách quan của thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Muốn đợc nh thế thì công tác quản lý NVL phải đảm bảo các
yêu cầu ở tất cả các khâu.
NVL là tài sản dự trữ sản xuất và thờng xuyên biến động. Các doanh nghiệp
phải tiến hành mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu thu
mua đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch vật t của doanh nghiệp.
Việc tổ chức kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phơng tiện cân đo, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm
bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với NVL.
Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức và dự toán chi phí, điều đó có ý nghĩa to lớn trong việc hạ thấp chi phí,
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong
khâu này phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
NVL trong quá trình sản xuất.
Trong khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thờng xuyên,

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp do tính đặc thù
riêng nên sử dụng những loại NVL khác nhau. Phân loại NVL là việc nghiên cứu,
sắp xếp các loại NVL theo từng nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của
chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Để thống nhất công
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
tác quản lý NVL giữa các bộ phận có liên quan đòi hỏi phải phân loại NVL thì
mới tổ chức tốt việc hạch toán và quản lý NVL.
Một số cách phân loại NVL trong các doanh nghiệp :
- Theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL đợc chia
thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là những
đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí, vải trong may mặc . NVL chính dùng vào sản xuất hình
thành nên chi phí NVL.
Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lợng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động
đợc bình thờng nh: thiếc hàn, nhựa thông, sơn bóng
Nhiên liệu: đợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện
vận tải, máy móc thiết bị hoạt động cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất nh:
điện .
Phụ tùng thay thế:là các phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị cần lắp, không cần lắp, các
vật kết cấu, các vật t xây dựng dùng cho công tác xây d ng cơ bản trong doanh
nghiệp
Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc sắp xếp vào các loại trên bao
gồm phế liệu do quá trình sản xuất ra nh đồng hay phế liệu thu hồi từ việc thanh
lý tài sản cố định của doanh nghiệp

và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế vật t, hàng hoá;
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá).
* Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật t, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là khi kế toán đã chọn phơng
pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý
hơn, đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá đợc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
-Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL đợc nhập từ các nguồn khác nhau, vì
thế trị giá thực tế của mỗi loại trong các trờng hợp đợc xác định khác nhau, cụ thể:
Đối với NVL mua ngoài: trị giá vốn thực tế chính là giá mua ghi trên hoá
đơn (cha có thuế GTGT nếu là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ và có thuế GTGT nếu là doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực
tiếp) cộng với chi phí thu mua và thuế nhập khẩu (nếu có). Chi phí thu mua có thể
là chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí thuê kho, các chi phí khác và trừ đi các
khoản giảm giá (nếu có) không có thuế GTGT đầu vào.

Số lợng vật t
xuất kho
ì
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá =
Giá vật t tồn đầu kỳ + Giá vốn vật t nhập trong kỳ
Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân đợc xác định theo từng thứ vật t và có thể xác định cho cả
kỳ - đơn giá bình quân cố định, hoặc có thể xác định sau mỗi lần nhập - đơn giá
bình quân di động.
Phơng pháp này có u điểm : giá ổn định, tính toán đơn giản
Nhợc điểm: khi giá thực tế tăng thì giá bình quân nhỏ hơn giá nhập cuối kỳ
và ngợc lại khi giá thực tế giảm thì giá bình quân lại lớn hơn giá nhập cuối kỳ
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có tình hình nhập xuất NVL ít
Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FiFo): phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trớc thì sẽ xuất trớc và lấy đơn giá bằng giá nhập
Nh vậy trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lô
hàng nhập kho sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính trị giá thực tế NVL xuất
kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho
thuộc lần nhập trớc, số còn lại bằng tổng số NVL xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc
lần nhập trớc đợc tính theo giá thực tế của lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
8
Chuyên đề tốt nghiệp
của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL thuộc lần nhập kho sau cùng.
Phơng pháp này áp dụng đối với những NVL có quy định thời hạn bảo quản
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): theo phơng pháp này cũng phải
xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào
nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính ra giá thực tế

Bên cạnh các chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006 ngày
20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01/GTGT).
- Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng (Mẫu số 02/GTGT).
Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo định mức (Mẫu số 04 VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 VT).

Và các chứng từ kế toán khác tuỳ thuộc đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác. Đối với
những chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ của các doanh nghiệp có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
1.3.2.Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc quản lý NVL do nhiều bộ phận tham
gia, song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL chủ yếu do bộ phận kho
và phòng kế toán thực hiện, trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu hàng ngày
theo từng loại NVL. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi
tiết NVL giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phơng pháp sau:
1.3.2.1.Phơng pháp ghi thẻ song song
* Nội dung phơng pháp:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho (mẫu số 06 VT) để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập xuất tồn kho của từng NVL, ở kho theo chỉ tiêu số lợng.
Sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào thẻ kho liên quan. Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối
ngày thủ kho tính ra số hàng tồn kho và ghi vào cột tồn của kho, khi đã sử dụng
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

tồn kho vật liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất kho từ
thủ kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Rồi thực hiện tập hợp các
chứng từ nhập, xuất kho theo từng loại vật t, hàng hoá cho việc theo dõi và ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc kế toán mở cho
cả năm và đợc ghi vào cuối mỗi tháng, sổ đợc dùng để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại NVL ở từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và chỉ
tiêu thành tiền trong cả tháng của NVL nhập, xuất, tồn kho. Mỗi thứ NVL đợc ghi
trên một dòng của sổ, khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán
thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên sổ kế toán liên quan.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
12
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá
theo phương pháp ghi thẻ song song
Chuyên đề tốt nghiệp
* Ưu điểm: Với phơng pháp này khối lợng ghi chép có giảm bớt so với ph-
ơng pháp ghi thẻ song song
* Nhợc điểm: Vẫn có sự trùng lặp của chỉ tiêu số lợng giữa việc ghi chép
của thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán
chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Nếu không lập bảng kê thì khối lợng ghi chép vẫn lớn.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp
vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí đợc nhân viên kế toán chi tiết NVL

Ghi chú:

nhập, xuất, tồn tính ra số tồn kho cuối tháng của bảng kê này. Đồng thời vào cuối
tháng sau khi nhận đợc sổ số d từ thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán
của hàng tồn kho để ghi vào sổ số d, số liệu này phải khớp với số liệu ở cột tồn
kho cuối tháng của nhóm, loại NVL tơng ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho cuối kỳ.
* Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá
trị của NVL theo từng nhóm NVL, thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên của kế
toán với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra đợc việc bảo quản hàng
trong kho của thủ kho.
* Nhợc điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị của nhóm, loại NVL
nên khi cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL nào
đó phải dựa vào sổ liệu trên thẻ kho
Khi cần lập báo cáo tuần, kỳ về NVL cũng phải căn cứ vào số liệu trên thẻ
kho. Kiểm tra đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên
sổ số d với số liệu tơng ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn thì việc kiểm tra sẽ gặp
nhiều khó khăn và phức tạp.
* Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều
chủng loại NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập, xuất NVL xảy
ra thờng xuyên.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
14
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế xuất

hình tăng giảm NVL theo trị giá vốn thực tế. Tài khoản 152 có thể mở các tài
khoản cấp hai hay cấp ba để kế toán tiến hành hạch toán chi tiết theo từng loại
NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này phản ánh trị giá
NVL của doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán nh-
ng cha nhập kho và hàng đang đi đờng
Tài khoản 331 Phải trả ngời bán: Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán về các loại NVL lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký kết, tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng ngời bán.
Tài khoản 133 thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ: Tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu
trừ.
Tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này dùng để
phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giảm so với giá gốc của hàng tồn kho, nhằm
ghi nhận những khoản lỗ hay những phí tổn thấp phát sinh nhng cha chắc chắn và
phản ánh trị giá thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK111, TK112, TK141
1.4.1.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX.
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX đợc biểu diễn khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật t, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
thực tế của vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá nhập kho xuất kho hàng ngày đợc
phản ánh theo dõi trên tài khoản "mua hàng ".
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
16

TK111, 112, 141, 128, 222, 142, 242, 621, 627, 641, 642,331,...
1.4.2.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKĐK
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKĐK
TK 111, 112, 331

Các khoản đợc giảm trừ

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
17
TK111, 112, 331 K/c tồn đầu kì K/c tồn cuối kì
Thuế Nhập Khẩu

Giá trị NVL xuất bán
TK133
Tổng giá thanh toán TK151,152, 153, 156
TK 611


khoản tổng hợp.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để lựa chọn các
mẫu sổ kế toán cho phù hợp.
Hình thức kế toán tổng hợp gồm các loại sau:
- Hình thức nhật ký sổ cái
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký chứng từ
Với mỗi hình thức trên thì sổ kế toán tổng hợp có các loại sau dùng cho
hạch toán NVL
* Hình thức nhật ký sổ cái
Sổ kế toán tổng hợp đợc sử dụng là: Nhật ký sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản : TK 152, 153, 156, 611.
* Hình thức nhật ký chung
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ cái các tài khoản : TK 152, 153, 156, 611.
* Hình thức nhật ký chứng từ :
- Nhật ký chứng từ số 5-ghi có tài khoản 331
- Nhật ký chứng từ số 6- ghi có tài khoản 151
- Nhật ký chứng từ số 7- ghi có tài khoản 152, 153,...
- Sổ cái các tài khoản: 152, 153, 156.
Bảng kê số 3: tính giá thực tế nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hoá

bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
1.6. Tổ chức kế toán NVL trong điều kiện áp dụng máy vi tính
Ngày nay khi KHCN phát triển với tốc độ chóng mặt, nhu cầu về thu thập
và xử lý thông tin đòi hỏi rất cao. Cần xử lý thông tin một cách đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo độ tin cậy để đa ra đợc các quyết định quản lý nhanh chóng và hiệu quả.
Muốn vậy các doanh nghiệp đã từng bớc đa máy vi tính vào công tác quản lý
chung cũng nh vào trong công tác kế toán của đơn vị mình.
Thực tế cho thấy việc ứng dụng máy vi tính đã đem lại nhiều lợi ích cho các
doanh nghiệp trong công tác quản lý nh giúp họ nắm bắt đợc thông tin một cách
khách quan hơn theo dõi tình hình đơn vị mình thờng xuyên hơn Trong đó phải
nói đến lợi ích của việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán NVL
Vật t hàng hoá trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại phong phú, biến
động thờng xuyên. Do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng nhóm
và từng thứ, từng danh điểm. Với yêu cầu này, đòi hỏi phải mã hoá đối tợng kế
toán là vật t, hàng hoá đến từng danh điểm. Vì vậy danh mục vật t hàng hoá đợc
xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với tài khoản hàng tồn kho

quản lý, hoặc cho các mục đích khác nhng thông thờng là xuất cho sản xuất và giá
trị vật t xuất kho để sản xuất cấu thành nên chi phí vật liệu. Do đó khi xuất kho vật
t cần thiết chọn chứng từ cho phù hợp, thờng thiết kế chứng từ là phiếu xuất cho
sản xuất. Khi đó, chứng từ này đã đặt sẵn giá trị là ghi Nợ TK 621, Có TK 152, kế
toán chỉ cần nhập số chứng từ phiếu xuất, tên vật t, số lợng, tên kho, chơng trình sẽ
thông báo số lợng tồn kho ở mỗi kho có đủ xuất hay không và tính ra giá vốn để
điền vào bút toán. Tuy nhiên cũng có thể chơng trình sẽ tính và điền ngay trị giá
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
22
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn vật t xuất kho nhng có thể cha tính ngay mà phải tính lại giá vốn. Cần lu ý chi
phí vật liệu là khoản chi phí trực tiếp tính cho đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất
theo khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành
Đối với vật t hàng hoá xuất bán, ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải
phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Do đó cần thiết kế chứng từ phù hợp với hoạt
động này. Có thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẵn bút toán phán ánh
giá vốn đi kèm để khi phản ánh doanh thu thì chơng trình đồng thời lu thông tin về
giá vốn hàng bán. Nhng bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay,
có thể cha tính ngay vào giá vốn mà cuối tháng tính lại, mặc dù số lợng đã giảm.
Các chứng từ thờng đợc thiết kế để phản ánh nghiệp vụ xuất vật t nh: phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật t cho sản xuất...Nếu ở danh mục vật t,
hàng hoá đã nhập giá bán, mức thuế suất thuế GTGT thì chơng trình sẽ tự động
điền giá bán vào bút toán phản ánh doanh thu, tính thuế GTGT đầu ra để phản ánh
và đa lên bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra
Nh vậy, đối với phần hành kế toán vật t hàng hoá chơng trình kế toán phải
cho phép theo dõi từng lần nhập, chi phí thu mua phân bổ cho hàng nhập, đồng
thời cho biết số lợng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng xuất để phản
ánh bút toán giá vốn cùng với các bút toán khác. Các sổ sách báo cáo có thể xem
nh: sổ chi tiết, thẻ kho, bảng kê nhập, báo cáo nhập xuất tồn...Với việc áp dụng
phần mềm kế toán, cho phép kế toán có thể biết số lợng tồn kho của từng vật t,

càng đợc nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của ngời sử dụng.
Hiện nay nớc ta đang bớc chân dần vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới, các chính sách quản lý kinh tế xã hội của nhà nớc đang dần đợc hoàn thiện,
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty nói riêng và toàn bộ các doanh nghiệp nói chung đang gặp rất nhiều khó
khăn. Công ty hiểu và nắm bắt đợc một số lợi thế trớc mắt, vì thế để phát huy sản
xuất trong năm 2006 Công ty đã xây dựng thêm một Phân xởng với dây truyền
công nghệ mới sản xuất sản phẩm Cột Composite và đã đa vào hoạt động và sản
xuất cuối năm 2006. Nhờ vậy mà Công ty cũng đã nâng cao mức sống của
CBCNV trong toàn Công ty . Mặc dù là ngay sau khi dây truyền công nghệ mới đa
vào hoạt động Công ty đã gặp phải khó khăn trong chính sách quản lý của nhà n-
ớc nhng Công ty đã rẽ hớng tìm kiếm thị trờng riêng của mình, không chỉ sản
xuất những sản phẩm phục vụ cho thi công các công trình mà còn sản xuất những
sản phẩm để bán ra ngoài thị trờng Với mục tiêu nâng cao doanh thu của toàn
Công ty và góp phần vào sự phát triển chung của đất nớc.
Một số chỉ tiêu thực hiện đợc qua những năm gần đây:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu Ng.đ 12844365 13412675
2 Tổng chi phí Ng.đ 11290250 12030213
3 Lợi nhuận trớc thuế Ng.đ 1554115 1382462
4 Thuế thu nhập DN Ng.đ 435152 387089
5 Lợi nhuận sau thuế Ng.đ 1118963 995373
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý ở Công ty Cổ phần Kỹ thuật
ELCOM
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp, quản lý cán bộ công
nhân viên, phổ biến hớng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách chế độ của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status