Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. - Pdf 52

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một tế bào của nền
kinh tế, muốn đứng vững được trên thị trường thì phải tạo ra cho mình sức
mạnh cạnh tranh. Muốn vậy, các nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng các công
cụ quản lý tài chính sao cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của ngành mình.
Xuất phát từ nhu cầu trên, hạch toán kế toán đã trở thành công cụ quan
trọng, đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm
tra việc bảo toàn, sử dụng và mở rộng tài sản, vật tư, tiền vốn đảm bảo cho
quá trình sản xuất liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố
chi phí tạo đựơc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Trong đó, hạch toán
nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng vì nguyên vật liệu là cơ sở vật chất
tạo ra thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí và giá thành
sản phẩm, tác động lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức và dự toán
chi phí là biện pháp hữu hiệu để hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Trong ngành điện nguyên vật liệu có chủng loại đa dạng, có đặc tính và
công dụng không giống nhau, quản lý phức tạp, không phải nguyên vật liệu
nào cũng có thể bảo quản trong kho được. Do vậy, việc tổ chức hạch toán tốt,
quản lý tốt nguyên vật liệu là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết,
có như vậy mới tăng được lợi nhuận và Nhà nước mới tiết kiệm được vốn để
xây dựng được nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong đời
sống của nhân dân.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, tìm hiểu
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty, nhận thức được tầm
quan trọng của nguyên vật liệu, áp dụng những kiến thức được học cùng với
sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Đỗ Hương và các cô, các anh chị phòng
Tài chính kế toán của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: "Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Điện
1
SV: Trần Thị Lê - 1 – Lớp: HC9/21.21

của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Cho
nên, có thể nói nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu
được ở bất kỳ quá trình sản xuất nào. Dưới hình thái giá trị nó được biểu hiện
bằng vốn lưu động. Chính vì lý do này nguyên vật liệu được quản lý tốt tức là
đã quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.3.Đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá
trị ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ, đến khâu sử dụng.
Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này
3
SV: Trần Thị Lê - 3 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
cần quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua,
chi phí mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp với
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với khâu bảo quản, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt hệ thống kho
tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đong đếm cũng như
thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản hợp lý đối với nguyên vật liệu để tránh hư
hỏng mất mát.
Trong khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có
hiệu quả. Việc tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đối với khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định
mức dự trữ tối đa và mức dự trữ tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do
công việc cung ứng nguyên vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều.

Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại
nguyên vật liệu lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau. Do
đó, việc phân loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng
để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên
vật liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm của chúng,
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
*) Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính không
giống nhau như sắt, thép, xi măng, gạch… trong doanh nghiệp xây dựng cơ
bản; vải trong doanh nghiệp may mặc…Đối với các doanh nghiệp mà tiếp tục
sản xuất kinh doanh từ những bán thành phẩm mua ngoài thì những bán thành
5
SV: Trần Thị Lê - 5 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm đó cũng được coi là nguyên vật liệu chính như dây nhôm, cột điện…
trong đơn vị sản xuất kinh doanh điện.
+ Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu
nhờn, …
+ Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas… được
sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất, cho phương tiện vận tải, máy
móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay

liên doanh; đem quyên tặng.
*) Các đối tượng quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán nguyên
vật liệu cần thiết phải tiến hành mã hoá như:
- Mã hoá các loại nguyên vật liệu bao gồm: Các loại nguyên vật liệu
chính, các loại nguyên vật liệu phụ, các loại nguyên vật liệu khác.
- Mã hóa các kho chứa
- Mã hóa hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sử dụng
- Mã hoá các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp.
*) Đối với các doanh nghiệp tổ chức kế toán nguyên vật liệu trên máy
tính.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng
loại phong phú và biến động thường xuyên. Do đó, để tổ chức kế toán nguyên
vật liệu được chặt chẽ, hợp lý yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng
nhóm, và từng thứ, từng danh điểm. Với yêu cầu này, đòi hỏi phải mã hoá đối
tượng kế toán nguyên vật liệu đến từng danh điểm. Vì vậy danh mục nguyên
vật liệu được xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với TK hàng
tồn kho (TK 152) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng nguyên vật liệu. Khi nhập
dữ liệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm nguyên vật liệu và để tăng cường tính
7
SV: Trần Thị Lê - 7 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
tự động hoá, có thể đặt sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng nguyên vật
liệu ở phần danh mục.
1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
1.2.2.1-Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
*) Nguyên tắc giá gốc : Là một bộ phận của hàng tồn kho nên khi đánh
giá nguyên vật liệu cần thiết phải tuần thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực
02- hàng tồn kho.Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật

*) Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: như thép phục vụ cho sản
xuất chế tạo xe máy, xe đạp. Trị giá thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của
vật liệu xuất kho để thuê ngoài gia công chế biến cộng số tiền phải trả cho
người nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao
nhận.
*) Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng
với các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
*) Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
*) Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá trị hợp lý công các chi phí khác phát sinh.
*) Nhập nguyên vật liệu do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh lý
TSCĐ, công cụ dụng cụ: được đánh giá theo giá ước tính (giá thực tế có thể
sử dụng được hoặc bán được).
*) Trong điều kiện áp dụng máy vi tính:
Trong điều kiện áp dụng máy vi tính, các nghiệp vụ nhập nguyên vật
liệu cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các chi phí mua được tính vào giá
vốn hàng nhập kho. Trường hợp nhập cùng một phiếu nhiều loại nguyên vật
liệu thì chương trình cũng cho phép nhập cùng nhưng phải cùng kho. Nếu
phát sinh chi phí thu mua, cần phân bổ chi phí cho từng loại nguyên vật liệu
9
SV: Trần Thị Lê - 9 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nhập các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu cần thiết xây dựng danh mục
chi tiết các chứng từ nhập như: phiếu nhập vật liệu, phiếu nhập vật liệu mua
nhập khẩu,… Yêu cầu đối với chương trình là không chỉ quản lý được nguyên
vật liệu nhập kho mà còn phải tổng hợp các nghiệp vụ nhập để trình bày trên
tờ khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên cạnh đó, để tăng cường tính

vật liệu xuất kho
X
đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế nguyên
vật
liệu tồn đầu kỳ
+
trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
số lượng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ ( được tính vào cuối kỳ
kế toán) được gọi là ĐGBQ cả kỳ hay ĐGBQ cố định. Theo cách tính này
11
SV: Trần Thị Lê - 11 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính đựoc trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc tính vào
thời điểm trước mỗi lần xuất được gọi là ĐGBQ liên hoàn hay ĐGBQ di

+ Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Phương pháp này tính trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu xuất kho trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho
và đơn giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho
=
số lượng nguyên vật
liệu xuất kho
X
đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
+ Tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do
doanh nghiệp tự quy định (có thể là giá kế hoạch, hoặc giá thống kê gần sát
với giá thực tế) và được sử dụng chi tiết và thống nhất trong một thời gian dài.
Hàng ngày sử dụng giá này để ghi sổ kế toán ghi trên chứng từ phiếu xuất
kho, nhập kho. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế tuân
thủ theo nguyên tắc giá vốn trình bày trong tài khoản kế toán, sổ kế toán tổng
hợp, báo cáo tài chính theo hệ số giá.
Hệ số giá (H) =
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
trị giá vốn thực tế NVL
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ
+
trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải theo dõi được tình hình nhập, xuất kho của từng thứ, từng nhóm,
từng loại nguyên vật liệu về hiện vật đối với từng kho, về cả hiện vật và giá trị
với phòng kế toán.
+ Phải đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số
liệu hạch toán chi tiết ở kho và ở phòng kế toán, giữa số liệu của kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết.
+ Phải đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời theo yêu cầu quản
lý. Do đó, phải xây dựng được mối quan hệ về việc luân chuyển chứng từ
giữa kho và phòng kế toán.
14
SV: Trần Thị Lê - 14 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1- Chứng từ sử dụng.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư đều phải lập chứng từ
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ về vật tư hàng hoá bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT)
+ Hoá đơn (GTGT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05)
+ Thẻ kho (mẫu 06-VT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
+ Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH)
Các chứng từ bắt buộc phải được sử dụng thống nhất theo quy định của

tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực
xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo
từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
Tuy nhiên điểm khác nhau giữa các phương pháp này là ở phòng kế
toán:
*) Đối với phương pháp ghi thẻ song song:
Sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập-xuất cho từng
thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Việc ghi chép vào
sổ này dựa trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất kho.
Cuối tháng mở Bảng kê nhập-xuất-tồn (tổng hợp các sổ (thẻ) trên) theo
trật tự loại, nhóm, thứ sau đó đối chiếu:
16
SV: Trần Thị Lê - 16 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập –xuất- tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

17
SV: Trần Thị Lê - 17 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
PhiÕu nhËp kho
PhiÕu xuÊt kho
Sæ kÕ to¸n chi tiÕt
ThÎ kho
B¶ng kª nhËp-xuÊt-tån
Sæ kÕ to¸n tæng hîp

Sổ kế toán
tổng hợp
- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
19
SV: Trần Thị Lê - 19 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít. Không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất
hàng ngày; phương pháp này thường ít áp dụng trong thực tế.
*) Phương pháp ghi sổ số dư:
- Ở kho còn sử dụng thêm sổ số dư để ghi số tồn kho cuối tháng của
từng thứ nguyên vật liệu cột số lượng.
+ Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên sổ
số dư nguyên vật liệu được sắp xếp thứ, nhóm,loại; sau mỗi nhóm, loại, có
dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để
ghi chép.
- Phòng kế toán: Mở bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất. Cuối
tháng căn cứ vào các bảng kê này để cộng tổng số tiền theo từng nhóm
nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập- xuất- tồn. Đối chiếu số liệu trên

- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật
liệu, việc nhập-xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được
21
SV: Trần Thị Lê - 21 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật
liệu. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
1.2.4- kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.2.4.1- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
1.2.4.1.1-Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ
chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất
kho và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình
bày ở phần trên.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế
toán được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế
toán sử dụngTài khoản 152 - Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152 :
-Bên Nợ :
+ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ
nguồn khác
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có :

cho các đối tượng sử dụng.
- Dư Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về nhập kho.
- Tài khoản 331- Phải trả người bán.
23
SV: Trần Thị Lê - 23 – Lớp: HC9/21.21
Chuyên đề tốt nghiệp
TK này dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, lao vụ theo hợp đồng đã
ký kết.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu
còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK141, TK
411, TK 621, TK 627, TK 641…
1.2.4.1.2- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên được biểu diễn dưới sơ đồ sau (Sơ đồ: 1.3)
1.2.4.2- Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn
kho của NVL trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản
ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập, xuất kho hàng ngày được phản ánh
theo dõi trên tài khoản “mua hàng”.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho không căn cứ vào
các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính
theo công thức:
Số lượng
hàng xuất
kho
=

- TK 6112- Mua hàng hoá.
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu, kế
toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống như phương pháp kê
khai thường xuyên: TK 111, 128, 222, 621, 641, 642, 331…
1.2.4.2.2- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ được biểu
diễn khái quát bằng sơ đồ sau(Sơ đồ 1.4)
1.2.5 Các hình thức sổ kế toán:
Việc sử dụng các sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật
liệu còn tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng Hình thức kế toán nào. Theo
QĐ15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 có năm hình thức kế toán và các sổ kế
25
SV: Trần Thị Lê - 25 – Lớp: HC9/21.21

Trích đoạn Chức năng, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Hà Nộ Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status