Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Pdf 52


Mục lục
Mục lục...................................................................................................................................................................1
Lời mở đầu.............................................................................................................................................................3
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất..................................................................................................................................................5
I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất....5
1.Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng..........................................................5
2. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu....................................................................................................5
3.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.............................................................5
4.Yêu cầu quản lý................................................................................................................................6
5.Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu...........................................................6
6. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất..........................................................7
II/. Phân loại và đánh giá vật liệu......................................................................................................8
1. Phân loại vật liệu..............................................................................................................................8
2. Đánh giá vật liệu..............................................................................................................................9
III/ Nội dung tổ chức công tác nhập - xuất vật liệu trong DNSX....................................................12
1. Hạch toán chi tiết vật liệu:.............................................................................................................12
2. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu...........................................................................................17
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu: Mẫu sổ tuân thủ theo chế độ kế
toán áp dụng thống nhất trong cả nớc từ ngày 1/1/1996...................................................................23
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao
xuất khẩu kiêu kỵ - gia lâm......................................................................................................................24
I-Đặc điểm chung của Xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ - Gia Lâm........................................24
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp..........................................................................24
2. Mô hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giầy.........................................................................26
3. Đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ, sự luân chuyển nguyên vật liệu trong sản xuất............26
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp giầy..................................................................28
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ......................31
II-Thực tế công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm....34
1.Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại xí nghiệp giầy....................................................................34

phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá
trình sản xuất, vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo
ra.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp đợc quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh. Việc quản lý vật liệu đợc quan tâm hơn vì vật liệu là
một trong các nhân tố quyết định đến việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm, đó là mục tiêu phấn đấu của một doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Chính vì vậy việc ghi chép, phản ánh tình hình thu mua, nhập - xuất và dự
trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp thông
tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng, quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp nói cung một cách khoa học hợp lý và
đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ -
Gia Lâm, thấy rõ đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề bức xúc
quanh việc hạch toán nguyên vật liệu. Đợc sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán của xí
nghiệp giầy thể thao xuất khẩu và sự hớng dẫn của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Bích Chi, em đi sâu nghiên cứu chuyên đề
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể
thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm
3
Với kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
tại doanh nghiệp sản xuất
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể
thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội
Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm
Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp em xin trình bày những vấn đề cơ bản
nhất của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy Kiêu Kỵ và xin phép

hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị
vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
3.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết định đến
mặt số lợng của sản phẩm mà còn ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm tạo ra.
5
Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách chủng loại, có đa dạng phong phú thì sản
phẩm sản xuất ra mới đạt đợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày một
cao của xã hội.
Nh vậy vật liệu có một vị trí quan trọng không thể phủ nhận đợc trong quá
trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên vật liệu,
giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh doanh. Điều đó
sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp đồng thời với một lợng chi phí vật liệu không đổi có thể làm ra đợc nhiều
sản phẩm tức là hiệu quả đồng vốn đợc nâng cao.
4.Yêu cầu quản lý
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động do vậy
thờng xuyên biến động. Do đó để tăng cờng công tác quản lý, việc quản lý vật liệu
phải đợc quản lý chạt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sản xuất
vật liệu nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất.
Trong khâu thu mua vật liệu phải quản lý về khối lợng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản để tránh mất mát, h hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại vật liệu cũng ảnh hởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả sản
xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình th-

Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng việc cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp là điều không tránh khỏi. Trong cuộc chạy đua này, ai biết tổ
chức quản lý, bố trí sắp xếp các công việc nhịp nhàng theo một guồng máy hoạt
động, không có bộ phận nào dừng thì doanh nhiệp đó sẽ đứng vững và phát triển.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng tốt
sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Chính vì vậy trong suốt
quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lợng vật liệu mua vào, xuất dùng
để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đã đề ra
đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ, đó là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế
của vật liệu đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua vật
liệu về các mặt: số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho,
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu...về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp những số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định
sẽ đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số lợng giá trị vật liệu
cho các đối tợng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nớc
quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến
7
hành phân tích đánh giá vật liệu ở từng khâu nhằm đa ra đầy đủ các thông tin cần
thiết cho quá trình quản lý.

Phế liệu: gồm những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm,
nó đã mất hoàn toàn hoặc một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu nh gỗ, sắt thép vụn
hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại nh đã trình bày ở trên là căn
cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, bởi vì có
thứ nguyên vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính, nhng ở đơn vị khác lại là
8
vật liệu phụ...Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý vật liệu cần đợc phân chia một
cách chi tiết hơn theo các tính năng, quy cách, phẩm chất. Trên cở sở đó xây dựng
và lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu đợc chia thành từng loại, nhóm, thứ.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp hợp lý trong việc tổ
chức quản lý và sử dụng vật liệu có hiệu quả.
2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó
theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc nguyên vật liệu phải đợc đánh giá
theo giá thực tế (bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua, vận chuyển). Do
nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ, thờng xuyên tăng, giảm trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu
phải phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời tình hình biến động và số hiện có về
nguyên vật liệu, do vậy trong công tác thực tế về hạch toán nguyên vật liệu còn có
thể đợc đánh giá theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ
hạch toán).
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.1.1 Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc phản ánh theo từng nguồn nhập:
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá thực tế không có thuế GTGT
đầu vào.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá

NVL xuất kho
Số lượng
NVL xuất kho
Đơn giá thực
tế bình quân
Giá thực tế đơn vị củaNVL
nhập kho theo từng lần
nhập kho trước
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
Số lượng NVL xuất kho
trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho
x
=
Đơn giá bình
quân
+
=
+
Giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Giá thực tế
NVL

toán kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán để xác định giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho theo trình tự sau:
Trớc hết xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán thành phẩm
thay đổi trong kỳ. Công thức:
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho
Trị giá thực tế
của NVL
xuất kho
x
=
Hệ số giá
Giá thực tế đơn vị của
NVL nhập kho theo
từng lần nhập kho sau
Trị giá thực tế của NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất kho
trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho
x
=
Hệ số giá
+
=
+
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
NVL nhập

nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ tài
chính phát sinh.
12
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06 - VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất
- tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi
các chi tiết, tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu... sau đó giao cho
thủ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày về mặt số lợng. Thẻ
kho đợc dùng để hạch toán ở kho không kể hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng
pháp nào.
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng để
hạch toán từng lần nhập - xuất - tồn kho vật liệu về cả mặt lợng hoặc giá trị và phụ
thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập -
xuất - tồn kho, các bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho tổng hợp vật liệu phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Việc ghi chép, phản ánh giữa thủ kho và kế toán cũng nh kiểm tra đối chiếu

ờng xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn bị hạn chế.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Bảng kê
Bảng tổng
hợp N,X,T
Thẻ, sổ chi tiết
NVL
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
14
1.3.2 Phơng pháp số d
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi số lợng tứng thứ nguyên liệu, vật liệu
phòng kế toán chỉ theo dõi giá trị từng nhóm nguyên liệu, vật liệu.
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5) ngày sau khi ghi thẻ
kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong
ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm nguyên vật liệu theo quy định. Căn cứ
vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lợng,
số hiệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu ( lập một bản chứng từ lập, một
bản chứng từ xuất), sau khi lập xong giao cho kế toán kèm theo phiếu nhập, phiếu
xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra ghi số lợng
nguyên cật liệu tồn khi cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, dùng cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành
tiền.

Phiếu giao
nhận CT nhập
Bảng luỹ kế
N,X,T
Phiếu giao
nhận CT xuất
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng hợp
1.3.3 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ở kho vẫn mở thẻ kho hoặc sổ chi
tiết để theo dõi số lợng từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu giống nh hai phơng
pháp trên.
- ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số
tiền theo từng kho, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh
trong tháng của từng thứ nguyên vật liệu; mỗi thứ ghi một dòng. Cuối tháng, đối
chiếu số lợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền
của từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với kế toán tổng hợp.
- Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển dễ làm, khối lợng ghi chép
của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật. Công việc ghi sổ đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc cung cấp
thông tin là rất chậm và hạn chế tác dụng kiểm tra.

- Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần lớn
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại, kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn nh ô tô, máy móc thiết bị...
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
17
thuê ngoài gia công, nhận góp liên doanh.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Giá trị phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng để sản xuất, để bán,
thuê ngoài gia công, chế biến hoặc góp vốn liên doanh, cổ phần...
+ Giá trị nguyên vật liệu trả lại, giảm giá
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ ( theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
D Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, 3...để hạch toán chi tiết theo
từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1525 - Vật liêu và thiết bị XDCB
TK 1528 - Vật liệu khác
TK 331 Phải trả cho ngời bán đợc sử dụng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t

D Nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đã mua nhng còn đang đi trên đờng.
Ngoài các tài khoản kế toán kể trên, kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng
các tài khoản liên quan khác nh: TK111, TK 112, TK 141, TK128, TK222, TK241,
TK411, TK621, TK627,TK641, TK642,...
19
20
2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho tơng
ứng. Giá trị vật liệu mua vào và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh ở một tài
khoản riêng - TK 611 Mua hàng. Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dung để
phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại
không căn cứ vào các số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ
vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là trị giá hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng rồi ghi
sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật t hàng hoá mua vào ( nhập kho)
trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn
cuối kỳ
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thơng mại kinh
doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
- Kế toán sử dụng các TK sau:
+ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: khác với phơng pháp kê khai thờng
xuyên, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì TK 152 không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu trong kỳ
mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đờng đầu kỳ
và cuối kỳ vào TK 611.
+ TK 611 Mua hàng: dùng để phản ánh giá của vật t hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ.

Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào nhật ký chung và vào các sổ chi tiết hoặc sổ đặc biệt có liên quan. Sau đó lây số
liệu nhật ký chung để ghi vào sổ cái, cuối tháng kế toán tổng hợp từng sổ nhật ký
đặc biệt ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái ( sau khi đã loại trừ một số trùng
lặp do nghiệp vụ đồng thời đợc ghi vào nhiều nhật ký đặc biệt - nếu có). Sau đó
cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng đối chiếu số phát sinh.
3.4. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Trong hình thức này các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến kế toán tổng hợp
vật liệu đợc phản ánh trong những sổ kế toán sau:
- Sổ chi tiết số 2 TK 331 Phải trả cho ngời bán
- Nhật ký chứng tứ số 5 ghi Có TK 331
- Nhật ký chứng từ số 6 ghi Có TK 151
- Nhật ký chứng từ số 1 ghi Có TK 111
- Nhật ký chứng từ số 2 ghi Có TK 112
Khi xuất vật liệu việc kết chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất thành giá
thực tế đợc thực hiện trên bảng kê số 3 Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công
cụ dụng cụ
Việc phân bổ vật liệu xuất kho cho các đối tợng đợc thực hiện trên bảng phân
bổ số 2 Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ và một bảng kê, sổ chi tiết
có ghi số phát sinh bên Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
23
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp
giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ - gia lâm
I-Đặc điểm chung của Xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ -
Gia Lâm
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một đơn vị sản xuất kinh
doanh còn rất trẻ trực thuộc Công ty xuất khẩu mây tre Việt Nam ( BAROTEX).
Sau khi đợc Bộ thơng mại phê duyệt dự án đầu t xuất khẩu giầy thể thao

Toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều đợc bao tiêu theo hợp đồng với các kế hoạch
tháng, quý, năm đã đợc ký kết.
Khi thành lập xí nghiệp giầy đợc đầu t, trang bị đầy đủ về máy móc, thiết
bị, dụng cụ, nhà xởng. Cụ thể trên diện tích sử dụng là 22.000 m2, XN đợc xây mới
hơn 4.400 m2 nhà xởng hiện đại, cải tạo và nâng cấp gần 1.600m2 nhà kho, xây
mới 2.00 m2 nhà ăn, nhà xe và các công trình phụ khác. Toàn bộ 2 dây chuyền sản
xuất của Xí nghiệp đợc nhập mới và hiện đại từ hàng SUNSTAR; KUK DONG của
Hàn Quốc.
Việc đầu t cơ sở vật chất cho XN do Công ty XNK mây tre đứng ra lo liệu
dựa trên một phần vốn tự có và một phần vốn đi vay. Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ
thuật của xí nghiệp đều là những kỹ s, cử nhân đợc đào tạo cơ bản về quản lý kỹ
thuật, đợc cử đi học tập tại các xí nghiệp giầy, trung tâm kỹ thuật da giầy và đặc
biệt là đã đợc đào tạo ngắn hạn tại Hàn Quốc về chuyên ngành sản xuất giầy. Đội
ngũ công nhân của xí nghiệp đều đợc tuyển chọn, có đào tạo và kiểm tra tay nghề
trớc khi đa vào dây chuyền sản xuất. Xí nghiệp đã sản xuất thử nghiệm gần 3 tháng
sau đó mới bắt đầu đi vào sản xuất.
Một thuận lợi nữa cho xí nghiệp đó là kinh nghiệm tích luỹ từ hơn 20 năm
kinh doanh xuất nhập khâủ khiến xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ kinh doanh vững
chắc và dày dạn kinh nghiệm. Có thể nói rằng, xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ
công nhân viên và cơ sở vật chất hàng đầu so với các xí nghiệp trên miền bắc.
Tuy vậy không phải xí nghiệp không có những khó khăn, đó là việc xí
nghiệp phải đơng đầu với những thử thách khắc nghiệt của kinh tế thị trờng, duy trì
sản xuất thờng xuyên liên tục cho trên dới 800 công nhân, trả lãi và khấu hao cơ
bản hàng chục tỷ đồng vốn đầu t... Song hơn 2 năm hoạt động với cố gắng nỗ lực
không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể anh chị em cán bộ công nhân viên trong
xí nghiệp, xí nghiệp đã đạt đợc những thành tích đáng kế. Tính đến tháng 3/1998,
sau hai nẵm rỡi hoạt động ( với số vốn lu động bằng không) xí nghiệp đã sản xuất,
xuất khẩu đợc 2 triệu đôu giầy đạt kim ngạch xuất khẩu gần 19 triệu USD, nộp
khấu hao và trả lãi gần 1 triệu USD, tạo công ăn việc làm ổn định cho 800 cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp với mức thu nhập bình quân đầu ngời gần 500.000đ/


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status