Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng lắp máy điện nước Hà nội. - Pdf 52

Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một vấn đề tất yếu được đặt ra là chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, đây là chỉ tiêu
quan trọng, căn cứ vào đó người ta đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Kinh doanh có lãi vừa là mục đích vừa là mục đích, vừa là
phương tiện để các nhà doanh nghiệp đạt được những mong muốn khác của
mình, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc giám sát quá trình sản xuất từ khâu thu mua vật liệu, đến khâu sản xuất,
cuối cùng là khâu tiêu thụ sản phẩm đều phải được bảo toàn, quan tâm một
cách đồng bộ.
Để góp phần vào sự bảo tồn và phát triển của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh, việc quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất là vấn đề
rất quan trọng quyết định tới việc hạch toán lãi lỗ khi công trình hay một dây
chuyền sản xuất được mở ra.
Như chúng ta đã biết nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành nên sản phẩm. Nếu chất lượng của sản phẩm tốt hay xấu cũng như chi
phí nhiều hay ít sẽ phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất.
Như vậy quản lý vật liệu là rất cần thiết và đòi hỏi công tác kế toán vật liệu ở
doanh nghiệp phải được tổ chức tốt nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá
thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính vì lẽ đó mà kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận không thể
thiếu được của toàn bộ công tác kế toán, là công cụ quan trọng phục vụ cho
công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu
là nhiệm vụ trung tâm của cả hệ thống dây chuyền sản xuất kinh doanh. Do
đó chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp chỉ được coi
là tốt nếu kế toán vật liệu phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và
tình hình biến động vật liệu ở doanh nghiệp phục vụ kịp thời cho quá trình
sản xuất kinh doanh .

________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong DN.
Trong bất kỳ hình thái sản xuất nào, ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào, nguyên vật liệu cũng được coi là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Nếu thiếu vật liệu chắc chắn sản xuất sẽ ngừng trệ.
Trong DNSX, vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động).
Do vậy mà vật tư là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1.1 Đặc điểm của vật liệu trong DN.
Nguyên vật liệu :có giá trị của tiêu hao toàn bộ khi tham gia vào quá
trình sản xuất và chuyển dịch một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của vật liệu trong DN.
Trong DNSX, giá thành sản phẩm là toàn bộ là toàn bộ chi phí bỏ ra để
sản xuất sản phẩm,trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, các
loại đối tượng lao động được chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm
3
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________

Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
trong khâu này cần tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được định mức tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình
thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng, mua không kịp thời
hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo quản,
sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng vật liệu có hiệu quả, kế toán đã đóng
một vai trò then chốt.
Tổ chức công tác hạch toán vật liệu là điều kiện không thể thiếu được
để quản lý vật liệu , thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật tư
cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức, dự trữ, tiết kiệm được vật
liệu trong sản xuất, ngăn ngừa các hiện tượng như: hao hụt, mất mát và lãng
phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
1.1.3. Vai trò Kế toán trong quản lí sử dụng Vật liệu
Kế toán NVL cũng là việc ghi chép, phản ánh , tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua,vận chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất tồn kho .
Kế toán NVL mang lại các thông tin để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, dựa
vào tài liệu đó mới nắm bắt được thông tin NVL về các mặt số lượng, chủng
loại, giá cả, thời hạn. Từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. Nếu thiếu vật
liệu thì phải mua thêm để quá trình sản xuất được liên tục.
Kế toán NVL còn đề ra định mức tiêu hao hợp lý để giảm chi phí
nguyên vật liệu, biết được thời hạn để bố trí sử dụng hợp lý... Có như vậy thì
các biện pháp quản lý đề ra mới phù hợp với thực tiễn.
1.1.4 Nhiệm vụ của Kế toán vật liệu

phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than, củi, khí ga ....
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất phát triển vận tải ...
6
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
6
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
- Thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB), bao gồm các loại thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu .... dùng cho công tác
xây lắp cơ bản.
- Phế liệu khác là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc
thanh lý tài sản cố định (TSCĐ).
1.2.1.2 Theo nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của DN
được chia thành :
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến gia công.
- Thuê ngoài
- Nhận vốn góp liên doanh
1.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành :
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào SXKD.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích khác nhau: quản lý phân
xưởng, quản lý DN, tiêu thụ sản phẩm...
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu : 1521
Ký hiệu Tên nhãn hiệu, quy cách vật

tác kế toán vật tư còn có thể đánh giá theo giá hạch toán vật liệu.
* Yêu cầu đánh giá NVL:
+ Yêu cầu xác thực: Việc đánh giá NVL phải được tiến hành trên cơ sở
tổng hợp đầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị của vật liệu, đồng thời phải loại
trừ ra những chi phí bất hợp lí ra khỏi giá trị hiện vật
+ Yêu cầu thống nhất: Việc đánh giá NVL phải đảm bảo thống nhất về
nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kì hạch toán của DN.
* Các nguyên tắc Kế toán chung được thừa nhận trong việc đánh giá
NVL
+ Khái niệm hoạt động liên tục: Mọi ghi chép Kế toán đặt trên giả thiết
DN hoạt động liên tục, hoạt động vô thời hạn hay ít nhất là không bị giải thể
trong thời gian gần (thường là 1 năm). Do vậy khi lập Báo cáo Tài chính, Kế
toán vật tư không báo cáo rằng các tài sản hiện có của DN sẽ được bán theo
giá nào khi DN đó chấm dứt hoạt động.
+ Nguyên tắc giá phí: Việc đo lường tính toán tài sản, công nợ, vốn và
chi phí phải được đặt trên cơ sở giá phí ( giá vốn ). Chẳng hạn khi DN mua
một tài sản nào đó thì Kế toán phải ghi nhận giá mua hay giá thành ( giá phí )
của tài sản. Sau một thời gian DN bán tài sản đó ra thị trường song lại không
8
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
8
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
dùng giá thị trường để phản ánh trong Báo cáo tài chính. Nghĩa là kế toán
thường quan tâm đế giá phí hơn giá thị trường.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các quá trình Kế toán phải áp dụng tất cả các
khái niệm, các nguyên tắc chuẩn mực, các phương pháp tính toán trên cơ sở
nhất quán từ kì này sang kì khác. Nếu có sự thay đổi về phương pháp đánh
giá phải được sự chấp nhận của cơ quan quản lí có liên quan và phải sau một
thời gian nhất định ( thường là một niên độ Kế toán )

vật tư thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi
phí bảo dưỡng thiết bị máy móc, nhà xưởng... và các chi phí quản lý hành
chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
hay thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩn sản xuất,
như chi phí nguyên liệu , vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo cho phí thực tế phát sinh.
Chi phí liên quan trực tiếp khác:
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc vật liệu bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến.
Chi phí không tính vào giá gốc vật liệu, gồm:
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản qui định ở đoạn "Chi phí
mua"
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Do NVL trong doanh nghiệp được nhập về từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó
vật tư lại được xuất cho những mục đích sử dụng khác nhau. Mặt khác trong
từng doanh nghiệp lại áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để tính toán trị
10
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
10
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân

SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
11
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Phương pháp này áp dụng giữa tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
Đơn giá mua bình quân
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá vật liệunhập trong kỳ
=
+
Số lượng NVLtồn đầu kỳ
Số lượng NVLnhập trong kỳ
+
Theo phương pháp này dựa vào đơn giá mua bình quân của vật tư luân
chuyển để tính :
Trị giá vật tư xuất kho
Số lượng vật liệu xuất kho
Đơn giá mua bình quân
=
x
Đơn giá mua thực tế bình quân có thể tính bình quân vào cuối kỳ cũng
có thể tính trước mỗi lần xuất. Nếu tính theo đơn giá bình quân vào cuối kỳ
sẽ che đậy sự biến động của giá, nó không coi trọng giá cả hiện hành. Nếu
tính theo phương pháp đơn giá bình quân mỗi lần xuất thì sẽ sát với sự vận
động của nguyên vật liệu tồn kho đồng thời cũng sẽ giảm bớt sự che đậy về
biến động giá cả của nguyên vật liệu trên thị trường.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về mặt
lượng của từng thứ vật liệu nhập xuất tồn kho.
+Nhập trước - Xuất trước
12

Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
+
13
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
13
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Trị giá thực tế vật tư xuất kho
Trị giá hạch toán của vật tư xuất kho
Hệ số
giá
=
x

Một trong những hạn chế của phương pháp này cũng giống như
phương pháp đơn giá thực tế bình quân là bình quân hóa sự biến động của giá
(che dấu sự biến động của giá).
1.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TRONG
DNSX
1.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu
1.3.1.1 Chứng từ Kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ
1141TC/QĐKT ngày 01/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ về
kế toán vật tư bao gồm :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-VT)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo

- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư.
1.3.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết N VL
Cả 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ song
song, Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển, Phương pháp sổ số dư đều có
sự giống nhau trong khâu thực hiện tại kho.
* Ở kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ
kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, cuối ngày
tính ra số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận
15
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
15
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
chứng từ (hoặc thủ kho giao cho kế toán) đã được phân loại theo từng thứ vật
liệu cho phòng kế toán làm cơ sở để ghi sổ kế toán.
Phương pháp thẻ song song.
a) Phương pháp ghi thẻ song song :
♦ Tại kho : Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập
xuất kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu hiện vật căn cứ vào số liệu
thực tế trên các phiếu nhập, xuất kho. Cuối ngày tính toán số liệu tồn
kho để ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho.
♦ Tại phòng kế toán : Tuỳ theo yêu cầu quản lý, nhân viên kế toán xuống
kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Kế toán xác nhận vào thẻ kho
và nhận chứng từ về phòng kế toán. Kế toán vật tư hàng hoá kiểm tra
chứng từ nhập xuất và ghi vào sổ chi tiết vật tư hàng hoá theo từng
danh điểm của vật tư, hàng hoá như trên thẻ kho, cuối kỳ kế toán đối
chiếu số liệu trên sổ chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng và các
số liệu này phải khớp nhau.
a.Phương pháp ghi thẻ song song(sơ đồ )

♦ Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ ( phiếu nhập ,
phiếu xuất ) từ thủ kho kế toán thực hiện hoàn chỉnh chứng từ sau đó tập
hợp riêng các chứng từ nhập xuất theo từng loại vật tư hàng hoá để ghi
vào bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng số liệu trên các bảng này
được tập hợp vào sổ đối chiếu luân chuyển ( được mở cho cả năm ) theo
dõi cả chỉ tiêu về số lượng và tiền .
♦ Sơ đồ như sau :
♦ Ưu điểm của phương pháp : Giảm bớt được khối lượng ghi chép .
17
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuấtPhiếu xuất
17
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
♦ Nhược điểm : Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lưọng giữa ghi chép của thủ kho
và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra, ảnh hưởng dến
yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị.
* Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép, phản ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng (tổng số nhập,
tổng số xuất trong tháng) và số tồn kho cuối tháng của chứng từ vật liệu theo
chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển mở cho cả năm theo từng kho, từng thứ vật
liệu. Khi nhận các chứng từ theo từng thứ vật liệu nhập-xuất và chờ đến cuối

thông tin về tình hình tăng giảm và tồn kho của vật tư trong tháng theo
yêu cầu của nhà quản trị.
1.3.2 Kế toán tổng hợp vật liệu
1.3.2.1 Chứng từ Kế toán sử dụng
Mọi trường hợp tăng, giảm vật liệu phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để
làm cơ sở cho việc ghi tăng, giảm vật liệu trong sổ kế toán. Các chứng từ ghi
tăng, giảm vật liệu bao gồm các chứng từ :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT)
- Phiếu mua hàng (mẫu 13-BH)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn như :
+ Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
+ Chứng từ hóa đơn thuế GTGT
Các chứng từ bắt buộc phải được kịp thời, đúng mẫu biểu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.
19
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Phiếu giao nhân
chứng từ xuất
Phiếu xuất
19
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
1.3.2.2 Các tài khoản sử dụng
Để kế toán tổng hợp các trường hợp tăng, giảm vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau :

*Phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình
hình nhập xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối
tượng sử dụng để ghi vào các TK và các sổ kế toán liên quan. Phương pháp
kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng phần lớn trong các DNSX
và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Theo phương pháp này, các TK sau được sử dụng chủ yếu :
+ TK 152 - Nguyên vật liệu : TK này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm NVL theo giá thực tế. TK này có thể mở thành các TK
cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ NVL.
Và một số các TK liên quan khác như: TK151,331,111,
112,141,128,222,411,627,641,642...
Trình tự hạch toán tổng hợp vật liệu được tổng hợp ở bảng dưới đây.
( xem sơ đồ 4 )
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
TK 151
TK 111,112,141,331
TK 333 (3333)
TK 333 (33312)
TK 154
TK 411
TK 128,222
TK 338 (3381)
TK621,627,641...
TK 152
TK 621
TK 627,641,642
TK 632 (157)
TK 154

Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
Xuất dùng cho SXKD phân bổ
TK 142
TK 133
SDĐK : x x x
SDĐK : x x x
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
22
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
22
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
23
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
23
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
*Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trị giá vốn
NVL xuất kho
Trị giá vốn thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn NVL nhập
trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế NVL
tồn cuối kỳ
=
+

TK 411
TK 157,632
Nhận vốn góp
Vật liệu xuất bán
Liên doanh
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ
ĐỊNH KỲ
Kết chuyển vật liệu tồn kho cuối kỳ
1.3.3 Tổ chức hệ thống sổ Kế toán và các Báo cáo Kế toán
Trong phần kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, việc tổ chức hệ thống sổ
sách kế toán, báo cáo kế toán cũng như nội dung và qui trình ghi sổ phụ thuộc
vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Thông thường có 4 hình
thức kế toán sau mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn cho phù hợp với loại
hình doanh nghiệp ,bộ máy kế toán . . tai đơn vị.
1.3.3.1- Hình thức sổ Nhật ký - Sổ Cái
Đây là hình thức sổ đơn giản nhất cả về đặc trưng kết cấu sổ cũng như tổ
chức đối chiếu ghi chép. Sổ Nhật ký - Sổ Cái được dùng trong các doanh
25
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status