Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công ty Xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội - Pdf 63

Lời mở đầu
Trong chu trình của mỗi dự án đầu t phát triển dù của Nhà nớc hay của t nhân,
chủ đầu t đều phải thực hiện rất nhiều các công việc khác nhau, từ việc xây dựng,
phân tích, thẩm định dự án . đến việc mua sắm vật t thiết bị, chọn công nghệ
Để thực hiện đợc những việc này chủ đầu t có thể tự làm hoặc thông qua các tổ
chức hoặc cá nhân khác có đủ điều kiện thực hiện. Trong nền kinh tế thị trờng các
dự án đợc thực hiện chủ yếu thông qua phơng thức thứ hai. Vậy làm thế nào để
chọn đợc các tổ chức cá nhân có thể thực hiện tốt các chu trình của một dự án?
Đấu thầu là phơng pháp có hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu này nhằm đảm
bảo cho sự thành công của chủ đầu t. Là một công ty thuộc ngành xây dựng, Công
ty Xây dựng lắp máy điện nớc Hà Nội đã đạt đợc những thành công đáng kể trong
việc đấu thầu những công trình. Với tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt, việc
đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu là một vấn đề hết sức quan
trọng. Vì vậy sau một thời gian thực tập tại Công ty em xin mạnh dạn chọn đề tài
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công ty Xây dựng lắp
máy điện nớc Hà Nội .
Do còn hạn chế về kiến thức cũng nh tìm hiểu thực tế nên em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự góp ý của các thầy cô trong khoa Khoa
học quản lý, cùng các cán bộ của Công ty Xây dựng lắp máy điện nớc Hà Nội.
Em xin cảm ơn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà cũng nh phòng Kinh tế - Kế hoạch
của Công ty đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng 1: Tổng quan về đấu thầu
Chơng 2: Thực trạng đấu thầu của Công ty Xây dựng lắp máy điện nớc
Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công
ty Xây dựng lắp máy điện nớc Hà Nội.
Hà Nội ngày 29 tháng 4 năm 2004
SV: Trần Thị Hoạ
Chơng I
Tổng quan về đấu thầu

2. Phân loại đấu thầu
2.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn
- T vấn chuẩn bị đầu t: lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định các báo cáo
nghiên cứu khả thi.
- T vấn thực hiện đầu t: lập, thiết kế tổng dự toán và dự toán; thẩm định thiết
kế và tổng dự toán; lập hồ sơ mời thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu.
- Các t vấn khác: vận hành trong thời gian đầu; thực hiện chơng trình đào tạo,
chuyển giao công nghệ và quản lý dự án.
2.2. Đấu thầu mua sắm thiết bị
Đây là một trong những hình thức đấu thầu thực hiện đầu t nhằm lựa chọn
các nhà thầu thực hiện mua sắm vật t thiết bị cho dự án.
Vật t thiết bị cho dự án bao gồm thiết bị toàn bộ hay thiết bị lẻ, thành phẩm,
bán thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu.
2.3. Đấu thầu xây lắp
Là loại đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công
việc xây lắp của dự án. Đây là loại hình phổ biến nhất hiện nay
2.4. Đấu thầu dự án
Đây là loại đấu thầu mà dự án không phải chia thành các gói thầu, các dự án
thực hiện theo phơng thức xây dựng chuyển giao (BT) và các dự án thực hiện
theo phơng thức xây dựng vận hành chuyển giao (BOT). Điểm khác biệt
giữa đấu thầu dự án và các hình thức đấu thầu trên là các nhà thầu trong đấu thầu
dự án thực hiện tất cả các hoạt động, từ t vấn đầu t, mua sắm vật t thiết bị, xây lắp
và vận hành, chuyển giao.
3. Nguyên tắc đấu thầu
Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả trong đấu
thầu, chủ thể quản lý dự án phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc.
- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: mỗi cuộc đấu thầu đều phải
đợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình
thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng
thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự

4.1. Những nhân tố bên ngoài.
a. Điều kiện thị trờng xây dựng:
Điều kiện thị trờng xây dựng là một nhân tố có tầm ảnh hởng khá lớn đến kết
quả của các cuộc đấu thầu. Tuy không phải là những ảnh hởng trực tiếp nhng
thông qua nó các điều kiện về đấu thầu đợc thuận lợi hay khó khăn. Điều kiện thị
trờng xây dựng là một yếu tố vĩ mô nó là nhân tố tạo ra sự ổn định cho các hoạt
động về đấu thầu phát triển.
- Một khi môi trờng luật pháp về các Quy chế đấu thầu, Đầu t xây dựng, về sự
cạnh tranh trong đấu thầu không có tính ổn định, chặt chẽ nghiêm minh thì chắc chắn
hiệu quả của các cuộc đấu thầu sẽ bị ảnh hởng tiêu cực. Chính vì vậy, để kết quả các
cuộc đấu thầu cũng nh hoạt động về xây dựng khác ngày càng có hiệu quả hơn đòi hỏi
các tổ chức (nhà thầu) cũng những các cơ quan quản lý phải tích cực xây dựng cũng
nh hoàn thiện các quy định về hoạt động đấu thầu nhằm tạo ra một môi trờng đấu thầu
hoàn hảo hơn, qua đó hiệu quả của hoạt động này cũng đợc cao hơn.
b. Tình hình của đối thủ cạnh tranh:
Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng tới kết quả đấu thầu của
bên dự thầu, đó là đối thủ cạnh tranh. Nh ta đã biết đấu thầu là sự giành giật phần
thắng giữa các nhà thầu với nhau. Cho nên sự mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh là
cơ hội hay là nguy cơ đối với bên dự thầu. Nếu đối thủ mạnh hơn thì gây cho ta
rất nhiều khó khăn và có thể chúng ta sẽ bị thất bại. Ngợc lại là cơ hội để chúng ta
giành chiến thắng.
Không chỉ là kết quả của một cuộc đấu thầu mà để tồn tại và phát triển lớn
mạnh trên thị trờng chúng ta luôn phải quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, quan
sát từng nớc cờ của họ từ đó đa ra những chính sách thích hợp có nh thế mới
không bị loại khỏi cuộc chơi.
c. Sự ủng hộ của chủ đầu t và các cơ quan chức năng khác:
Trong một cuộc đấu thầu cho dù hồ sơ dự thầu của nhà thầu có mang tính
thuyết phục cao, có thể về giá, về kỹ thuật, nh ng nếu không đợc sự ủng hộ, sự
phê duyệt của chủ đầu t và cơ quan quản lý thì cũng trở nên vô nghĩa. Điều này
càng đúng đối với điều kiện nớc ta hiện nay. Trong các cuộc đấu thầu ở Việt Nam

xây dựng đó và do đó cũng ảnh hởng đến kết quả đấu thầu.
- Năng lực về nguồn nhân lực:
Nh bất kỳ ở một tổ chức nào, nhân tố con ngời có vai trò trọng tâm của quá
trình sản xuất. Đối với các tổ chức xây dựng cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Một công ty có máy móc hiện đại, quy mô lớn, có nguồn lực tài chính dồi dào
nhng nếu không có những con ngời giỏi, không có một đội ngũ cán bộ chuyên
môn có trình độ cao thì cũng không thể phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của
mình. Nhng cũng với điều kiện đó mà công ty có một nguồn nhân lực mạnh với
cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn cao, cùng hết lòng vì mục tiêu chung của
doanh nghiệp thì cộng với những nhân tố về trang thiết bị và nguồn tài chính tốt
sẽ tạo nên một sức mạnh vững chắc cho công ty.
- Năng lực về tài chính:
Với một nguồn tài chính dồi dào cho phép công ty thực hiện tốt những dự án
có quy mô lớn, thời gian dài và là điều kiện tốt cho doanh nghiệp thắng thầu trong
các cuộc cạnh tranh bằng việc hạ giá thấp nhất tới mức có thể.
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá khả năng đáp ứng
cũng nh sự linh hoạt của công ty. Tiến độ thực hiện dự án nh thế nào phụ thuộc
lớn vào khả năng tài chính của tổ chức đó. Từ đó, ta thấy năng lực tài chính có
ảnh hởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu đối với nhà thầu và chất lợng công
trình của chủ dự án.
b. Khả năng cạnh tranh của các chủ thầu.
Khả năng cạnh tranh của nhà thầu nhìn chung đợc đánh giá trên hai mặt đó
là: Đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu và mối quan hệ, uy tín của tổ chức đó.
- Khả năng đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản của chủ đầu t:
Khả năng cạnh tranh là một nhân tố tổng hợp, nó gồm nhiều nhân tố nhỏ tạo
nên, nhng cơ bản trong một cuộc đấu thầu nó đợc thể hiện thông qua một số chỉ
tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về giá.
Giá luôn luôn là chỉ tiêu đợc chủ đầu t quan tâm nó vừa mang tính hiệu quả
mặt khác cũng thể hiện khả năng tài chính của nhà thầu. ở những công trình mà

của mình có tính thuyết phục cao hơn, các nhà thầu phải quan tâm nhiều hơn đến
vấn đề môi trờng.
+ Uy tín của nhà thầu.
Trong bất kỳ một công việc gì, uy tín luôn có một vị trí quan trọng. Một tổ
chức nếu không có một uy tín nhất định thì khó có thể tồn tại đợc trên thị trờng.
Trong đấu thầu, uy tín của các nhà thầu thể hiện rất rõ ở các công trình đã từng thi
công. Do vậy, để đánh giá uy tín của nhà thầu, chủ đầu t rất quan tâm đến chất l-
ợng những công trình của nhà thầu đã từng thi công.
Với tầm quan trọng nh vậy, để có uy tín ngày càng cao với các chủ đầu t đòi
hỏi nhà thầu phải luôn có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành hợp đồng tốt.
Qua đó sức cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu đợc nâng lên.
- Năng lực Marketing:
Trong quá khứ khi mà nền kinh tế nớc ta cha mở cửa hay giai đoạn nền kinh
tế thị trờng còn sơ khai thì các hoạt động Marketing ở nớc ta còn rất hạn chế đặc
biệt là trong ngành xây dựng. Một số năm gần đây nền kinh tế thị trờng đã phát
triển thì trong xây dựng các hoạt động Marketing: quan hệ giao tiếp, quảng cáo
đã đi vào hoạt động. Thực tế cho thấy một đơn vị xây dựng để có đợc khả năng
cạnh tranh cao thì việc tạo đợc một nội lực mạnh cha đủ mà cần phải tạo ra đợc
một hình ảnh tốt trên thị trờng, đó là các mối quan hệ ngoại giao, uy tín của công
ty Muốn làm đ ợc điều đó công ty cần có các hoạt động quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm, đó là các công trình với chất lợng cao đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t
Nh ta đã biết đấu thầu cũng là một hình thức bán hàng, hình thức tiêu thụ sản
phẩm. Để khách hàng tin tởng và tiêu thụ sản phẩm của mình thì Marketing
không thể thiếu trong quá trình cạnh tranh gay gắt nh bây giờ.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây
lắp
5.1. Chỉ tiêu số lợng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh
nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu
của hạng mục công trình).

Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên
mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phơng tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và
trang Web về đấu thầu của Nhà nớc và của Bộ, ngành địa phơng tối thiểu 10
ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
1.2. Đấu thầu hạn chế
Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ kinh
nghiệm và năng lực tham dự. Trong trờng hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu thì phải
báo cáo lên ngời có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh
Phần thị trường tuyệt đối =
giá trị SLXL do DN thực hiên
Tổng giá trị SLXL thực hiện của toàn ngành
sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu trên cơ sở kinh
nghiệm và năng lực của nhà thầu, song phải đảm bảo khách quan, công bằng và
đúng đối tợng . Điều kiện áp dụng:
- Chỉ có một sồ nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi.
1.3. Chỉ định thầu
Là hình thức lựa chọn trức tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nó đợc
áp dựng trong các trờng hợp đặc biệt sau đây:
- Bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án
có quyền chỉ định ngay một đơn vị có năng lực để thực hiện công việc kịp
thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự
án phải báo cáo lên ngời có thẩm quyền và cấp có thẩm quyền, nếu phát
hiện chỉ định thầu sai phải kịp thời sửa chữa.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia do ngời có
thẩm quyền quyết định.
- Gói thầu có giá trị dới một tỷ đồng với mua sắm hàng hoá, xây lắp; Dới 500
triệu đồng với t vấn.

Hình thức này đợc áp dụng với những ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
quy định riêng thì không thể thực hiện đợc. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng
quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả
thuận của Bộ kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
2. Phơng thức đấu thầu
2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà dự thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ, phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua
sắm hàng hoá và xây lắp
2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà đấu thầu nộp đề xuất về
kỹ thuật về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ
sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu kỹ
thuật đạt điểm từ 70% trở lên sẽ đợc mở túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh
giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
2.3. Đấu thầu hai giai đoạn. Phơng thức này đợc áp dụng trong các trờng hợp
sau đây:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện nh sau:
Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ về kỹ thuật và phơng
án tài chính để bên mời thầu xem xét và thoả luận cụ thể với từng nhà thầu
Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia giai đoạn thứ nhất
nộp hồ sơ chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung đầy đủ trên cùng một
mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
3. Điều kiện thực hiện đấu thầu
3.1. Việc tổ chức tổ đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau:

- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
5. Trình tự thực hiện đấu thầu
Sơ đồ quá trình dự thầu
Trách nhiệm Sơ đồ Tài liệu
TP.KHKT
TP.KHKT
Giám đốc
P.KHKT
Tiếp nhận
thông tin
Làm rõ thông tin
Kết thúc
Quyết
định
P. KHKT, Tài vụ
hành chính
Mua hồ sơ mời
thầu
Hồ sơ mời thầu
Chuẩn bị hồ sơ
dự thầu
Hồ sơ dự thầu
Giám đốc
Duyệt
HSDT
Hồ sơ dự thầu
P. KHKT, hành
chính
In ấn đóng

Bớc 1: Chuẩn bị đấu thầu
1.1. Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập. Nội dung kế hoạch đấu thầu bao
gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu : Các gói thầu phải đợc phân chia một
cách hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án, nó không đợc quá nhỏ cũng
không quá lớn để đảm bảo tính khoa học cũng nh dự án có tính khả thi và
hiệu quả cao.
- Ước tính giá của từng gói thầu: trên cơ sở dự toán chi phí cho từng gói thầu
và tổng dự toán của công trình đã đợc phê duyệt chủ đầu t cần xác định giá
cho từng gói thầu
- Xác định phơng thức thực hiện hợp đồng: chủ đầu t thoả thuận hợp đồng với
các nhà thầu. Gồm ba phơng thức:
+ Hợp đồng trọn gói: giá trúng thầu là giá thanh toán hợp đồng.
+ Hợp đồng chìa khoá trao tay: nhà thầu thực hiện tất cả các công việc của
dự án
+ Hợp đồng có điều chỉnh giá: những phần hạng mục không có điều kiện
xác định chính xác khối lợng hoặc số lợng tại thời điểm đấu thầu
- Xác định thời gian thực hiện hợp đồng
1.2. Chuẩn bị nhân lực cho công tác đấu thầu: Bên mời thầu có thể là chủ đầu
t hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu t có trách nhiệm thực hiện các hợp
đồng đấu thầu.
1.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu là một tập tài liệu do bên mời
thầu chuẩn bị để gửi đến các nhà thầu. Nội dung hồ sơ phụ thuộc vào
loại hình đấu thầu.
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn gồm: th mời thầu; điều khoản tham chiếu; các
thông tin cơ bản có liên quan tới dự án; tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu để lựa
chọn nhà thầu; các phụ lục chi tiết kèm theo.
- Đấu thầu mua sắm vật t thiết bị hồ sơ mời thầu gồm: thông báo mời thầu;
chỉ dẫn với các nhà thầu; các yêu cầu về công nghệ, vật t kỹ thuật và tính

bố kết quả trúng thầu nhng không phải thông báo cho các nhà thầu
Bớc 4. Mở thầu
- Chuẩn bị mở thầu: mời đại diện tham dự đến chứng kiến; chuẩn bị các ph-
ơng tiện phù hợp để thông báo đầy đủ chính xác số liệu của hồ sơ dự thầu;
chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở thầu theo thứ tự do bên mời thầu quy định
- Trình tự mở thầu: Thông báo thành phần dự thầu; thông báo số lợng và tên
nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu; kiểm tra liêm phong các hồ sơ dự thầu; mở
lần lợt các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự đã quy định, đọc và ghi
các thông tin chủ yếu; ký xác nhận hồ sơ dự thầu; thông báo biên bản mở
thầu; đại diện bên mời thầu, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nớc ký xác
nhận vào biên bản mở thầu.
Bớc 5. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Phân tích đánh giá để xếp hạng hồ sơ dự thầu là bớc quan trọng để đạt đợc
mục tiêu đấu thầu. Việc Phân tích đánh giá để xếp hạng hồ sơ dự thầu là bớc quan
trọng để đạt đợc mục tiêu đấu thầu đợc tiến hành trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và các tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trớc. Yêu cầu chung của việc đánh
giá các hồ sơ dự thầu là đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng. Tuỳ
thuộc mỗi loại đấu thầu có phơng pháp đành giá nhất định.
5.1. Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn t vấn: Đợc tiến hành theo phơng thức
hai túi hồ sơ. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật đợc đành giá trớc để xếp hạng. Túi đề
xuất tài chính của nhà thầu đợc xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ đợc mở để thơng
thảo hợp đồng.
-
5.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu về mua sắm thiết bị vật t. Gồm các bớc chủ yếu
- Đánh giá hồ sơ dự thầu: đánh giá tính phù hợp của hồ sơ dự thầu; làm rõ hồ
sơ dự thầu; loại bỏ những hồ sơ dự thầu không đáp ứng đúng yêu cầu
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu: xem xét giá dự thầu để hiệu chỉnh; chuyển
đổi giá sang một loại tiền chung; xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về
mặt kỹ thuật; điều chỉnh những sai lệch; đánh giá theo các tiêu chuẩn đã
xác định trớc

có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét cho phép.
- Trớc khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức nếu
phát hiện thấy những thay đổi làm ảnh hởng tới việc thực hiện hợp đồng
( năng lực tài chính, nguy cơ phá sản ) bên mời thầu phải kịp thời thông
báo cho ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
7.2. Thông báo trúng thầu
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu của cấp có thẩm quỳên,
bên mời thầu phải thông báo kết trúng thầu bằng văn bản qua th bảo đảm hoặc
qua điện báo, điện tín, fax đến nhà thầu trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có
lu ý tới những điểm cần thiết phải bổ xung. Bên mời thầu gửi cho các bên trúng
thầu lịch biểu trong đó nêu rõ yêu cầu thời gian thơng thảo, nộp bảo lãnh hợp
đồng và ký kết hợp đồng.
Bớc 8. Thơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Trớc khi nhận thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên
mời thầu th chấp nhận thơng thảo hợp đồng. Trong phạm vi không quá 30 ngày kể
từ ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận đợc th chấp thuận hoặc nhận đ-
ợc th từ chối của nhà thầu, bên mời thầu sẽ không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Theo lịch biểu thống nhất, hai bên tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
để tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. Đối với các dự án nhỏ và đơn giản khi
nhận đợc thông bảo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ đầu t có thể
ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện.
Chủ đầu t chỉ hoàn bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai hợp đồng khi nhận
đợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà trúng thầu trong thời gian nhất định kể
từ ngày thông báo trúng thâu.
Kết thúc quá trình đấu thầu và xét thầu bằng việc ký kết hợp đồng chính thức
với các nhà thầu thắng thầu.
Chơng II
Thực trạng đấu thầu của công ty xây dựng lắp
máy điện nớc Hà Nội

2.1. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc công ty
Đại diện lãnh đạo về
chất lượng
Giám
đốc xí
nghiệp
T C cơ
giới
Giám
đốc xí
nghiệp
T C cơ
giới
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 1
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 2
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 3

+ Phê duyệt kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Phê duyệt chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng.
+ Định ký xem xét đánh giá chất lợng và phê duyệt cung cấp các nguồn lực
+ Kí hợp đồng kinh tế mua bán hàng, hợp đồng giao nhận thầu, phê duyệt danh
sách nhà thầu phụ.
+ Phê duyệt sổ tay chất lợng, quy trình.
+ Quyết định huỷ sản phẩm không đủ chất lợng và biện pháp khắc phục phòng
ngừa, các khiếu lại của khách hàng.
+ Phê duyệt các chơng trình đào tạo.
+ Tiếp nhận ý kiến cấp trên, trực tiếp điều hành công tác quản lý và tổ chức sản
xuất kinh doanh của công ty.
+ Trực tiếp chỉ đạo các phòng nghiệp vụ: Tổ chức; Tài vụ; Kế hoạch kỹ thuật.
b. Phó giám đốc công ty- Đại diện lãnh đạo về chất lợng:
- Chức năng: Giúp Giám đốc công ty điều hành các xí nghiệp xây lắp và phụ
trách hệ thống chất lợng ISO 9002 của Công ty.
- Báo cáo: Giám đốc công ty
- Trách nhiệm và quyền hạn:
+ Trực tiềp phụ trách công tác thi công, kỹ thuật và bảo hộ an toàn lao động.
+ Đại diện lãnh đạo công ty điều hành hệ thống quản lý chất lợng.
+ Duy trì cải tiến hệ thống chất lợng tín dụng.
+ Kiểm soát tài liệu có liên quan đến chất lợng tín dụng bao gồm các tài liệu nội
bộ và các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài.
+ Phê duyệt biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn và bảo hộ lao động
và các hành động khắc phục phòng ngừa
+ Chủ trì đánh giá chất lợng nội bộ.
+ Kiểm tra các chơng trình đào tạo trớc khi giám đốc phê duyệt.
+ Chủ trì xác định việc áp dụng kỹ thuật, thống kê và đề ra phơng án để thực
hiện có hiệu quả những kỹ thuật đã chọn.
c. Trởng phòng kỹ thuật:
- Chức năng: phụ trách phòng Kỹ thuật công ty.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status