99 Một số vấn đề về tổ chức công tác Kế toán bán hàng ở Công ty Cổ phần Dệt 10-10 - Pdf 20

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty... chuyên kinh doanh sản xuất các
lọai mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn
đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh
nghiệp phải tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát
triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động
bán hàng. Nó không những thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cân đối tiền hàng
mà còn phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy việc sử dụng các đòn bẩy kinh tể trong công tác quản lý
nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ chức hạch toán ở
công ty cổ phần Dệt 10/10, kết hợp với nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ
bản về quá trình hạch toán kế toán, em nhận thấy vấn đề kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp công nghiệp là một vấn đề quan trọng. Vì vậy trong
khuôn khổ chuyên đề này em xin đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số vấn đề về
tổ chức công tác kế toán bán hàng ở công ty cổ phần Dệt 10/10”. Nội dung
của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng ở công ty
Phần 2: Nội dung chính của công tác kế toán bán hàng ở công ty
Phần 3: Kết luận
1
PHẦN 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10

xuất ra vẫn đạt chất lượng tốt, xí nghiệp vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước. Xí nghiệp cũng dùng hình thức gia công chế biến liên
doanh liên kết, mua bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm, xây dựng giá, tự
tìm khách hàng, đảm bảo có hiệu quả, có lãi để cạnh tranh với thị trường
trong và ngoài nước.
Ngày 10/11/1982 xí nghiệp được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo
quyết định số 2768 QĐ/UB với số vốn được giao như sau:
Vốn kinh doanh : 4294760000 đồng
Vốn cố định : 2073530000 đồng
Vốn lưu động : 2044900000 đồng
Vốn khác : 86320000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách : 2778540000 đồng
Bổ xung : 1339880000 đồng
Vốn khác : 86320000 đồng
_Giai đoạn 4:
Ngày 29/12/1999 công ty Dệt 10/10 chuyển thành công ty cổ phần Dệt
10/10theo quyết định số 5784/ QĐ- UB của UBND thành phố Hà nội với số
vốn điều lệ là 8000000000 đồng được phân bổ như sau:
Vốn cố định của công ty : 4300000000 đồng
Vốn lưu động : 3700000000 đồng
Trong đó:
Vốn nhà nước : 2400000000 đồng chiếm 30%
Vốn của các cổ đông (là CBCNV) : 5600000000 đồng chiếm 70%
Công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề đáp ứng được nhu cầu của
sản xuất. Từ ngày thành lập chỉ có 71 cán bộ công nhân viên đến nay đã lên
tới 440 người (kể cả công nhân hợp đồng).
3
Có thể nói rằng hơn 27 năm qua công ty Dệt 10/10 đã trưởng thành và
lớn mạnh bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân cũng như sự quan tâm của

+ Phòng kế hoạch sản xuất: tham mưu cho phó giám đốc sản xuất
về các hoạt động sản xuất, rà soát các kế hoạch theo pháp lệnh nhà nước.
+ Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đốc sản xuất về các hoạt
động kinh doanh đúng lúc, kịp thời.
+ Phòng tài vụ: trực tiếp làm công tác văn thư lưu trữ
+ Phòng kiến thiết cơ bản: chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản và
kiến thiết công ty.
Tại các phòng ban đều có trưởng và phó phòng phụ trách công tác hoạt
động của phòng mình.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10

5
đại hội cổ đông
ban kiểm soát hội đồng quản trị
giám đốc công ty
phó giám đốc sản xuất phó giám đốc kinh tế
phòng kĩ
thuật cơ
điện
phòng đảm
bảo chất
lượng
phòng kế
hoạch sản
xuất
phòng

phẩm được chuyển sang bộ phận KCS và đóng gói.
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
6
Sợi petex
75D
Mắc sợi Dệt vải Tẩy trắng
nhuộm m uà
Văng sấy
Đóng gói
KCS May May m nà
Cắt m nà
4. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán cuả công ty Dệt 10/10
4.1. Nhiệm vụ kế toán được phòng tài vụ công ty đảm nhiệm:
Phòng tài vụ được ra đời ngay từ khi công ty được nhà nước giao kế
hoạch sản xuất. Hiện nay phòng tài vụ gồm 6 nữ cán bộ có trình độ chuyên
môn cao, hầu hết đã tốt nghiệp đại học tài chính kế toán. Nhiệm vụ cụ thể
được phân công như sau:
_ Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm bao quát chung, có nhiệm vụ
làm báo cáo do lãnh đạo và các cơ quan chức năng yêu cầu, ngoài ra còn kiêm
thêm kế toán tổng hợp tính giá thành.
_ Kế toán vật liệu có kèm theo công nợ chịu trách nhiệm:
+ Bảng phân bố số 2: Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Nhật kí chứng từ số 5: phải trả cho người bán
+ Các sổ chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiêu thụ kiêm TSCĐ là phó phòng chịu trách nhiệm giữ :
+ Nhật kí chứng từ số 8, 9
+ Bảng kê số 6, 8
+ Các số liệu chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
_ Thủ quỹ: có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của công ty.

dụng chủ yếu là các sổ nhật kíchứng từ và các bảng kê.
Hình thức này tỏ ra rất phù hợp với các đặc điểm về loại hình sản xuất
của công ty là rất phức tạp, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng,
8
số lượng tài khoản sử dụng phing phú cùng với yêu cầu về trình độ quản lí và
kế toán cao.
Hình thức sổ nhật kí chứng từ bao gồm:
_ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết về TSCĐ, vật liệu thanh toán với người
mua, người bán, chi phí kinh doanh, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, bảng tính
và phân bổ khấu hao, bảng tính lương và bảo hiểm xã hội
_ Sổ kế toán:
+ Nhật kí chứng từ số : 1,2,4,5,7,8,9,10
+ Bảng kê số: 1,2,3,4,5,9,10
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết một số tài khoản thuế phải nộp, TSCĐ, vật liệu thanh
toán với người mua, người bán, sổ chi tiết tiêu thụ
+ Các bảng phân bố
9
Chứng từ gốc v bà ảng phân bố
Bảng kê Nhật kí chứng từ Thẻ v sà ổ chi tiết kế
toán
Sổ tổng hợp Nợ. Có các TK
(theo kiểu b n cà ờ)
Sổ số dư Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo t i chínhà
Ghi chú:

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG CÁC DNTM
1. Khái niệm quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng của DNTM là quá trình giao hàng hoá cho người
mua và người mua nhận được hàng , trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó
hàng được coi là tiêu thụ .
Quá trình bán hàng hoàn thành khi quyền sở hữu về hàng hoá đã chuyển
từ người bán sang người mua. Nói cách khác, hàng hoá đã được giao cho
người mua và đã thu được tiền bán hàng
Một số trường hợp ngoại lệ được coi là hàng bán như
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng khác
- Hàng hoá xuất để thanh toán cho công nhân viên
- hàg hoá hao hụt để đổi lấy hàng hoá trong khâu bán
2. Các phương thức bán hàng của DNTM
2.1. Phương thức bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng
bán được xuất từ kho bảo quản của DN. Có 2 hình thức bán buôn qua kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Là bên mua cử
đại diện đén kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho giao cho bên
mua hàng và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Là DNTM khi mua
hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên
mua tại kho người bán. sau khi giao, nhânh nàng đại diện bên mua kí nhận đủ
hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hoá .Hàng hoá
được chấp nhận là tiêu thụ.
12
2.2. Phương thức bán lẻ: Có 4 hình thức :
- Hình thức bán hàng thu tiềntập trung: Là việc thu tiền của người mua
và giao cho người mua tách rời nhau(khách hàng nhận giấy thu tiền; hoá đơn

- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- NKCT số 8
- Bảng xác định kết quả kinh doanh
- Phiếu thu
- Sổ quĩ
- NKCT số 1
Các chứng từ hoá đơn tên là căn cứ để tiến hành theo dõi tình hình kinh
doanh bán hàng tại công ty cổ phần Dệt 10/10.
II. TÌNH HÌNHTHỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10\10
Căn cứ vào sơ đồ trình tự luân chuyển kế toán bán hàng của Công ty cổ
phàn Dệt 10/10. Trước khi xuất kho hàng hoá bán ra kế toán ghi “Phiếu xuất
kho kiêm hoá đơn GTGT”
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn gtgt
- Mục đích : Là loại hoá đơn sử dụng để xác nhận số lượng, chất lượng,
đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho người mua. Hoá đơn là cơ sở
để kế toán ghi số doanh thu và các sổ ké toán liên quan để tính thuế GTGT
- Yêu cầu: hoá đơn do kế toán bán hàng lập khi bán hàng. Mỗi hoá đơn
được lập cho những loại hàng hoá cùng thuế xuất. Phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã
số thuế tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán bằng séc
hay tiền mặt...
- Nội dung : Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT bao gồm các cột số thứ
tự, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, và cột thành tiền.
Phần trên của phiếu ghi tên , địa chỉ, mã số của đơn vị mua và bán, phần
dưới gồm các dòng cộng tiền hàng, thuế suất tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền
thanh toán và dòng số tiền viết bằng chữ. Cuối cùng là chữ kí và họ tên của
người mua hàng, kế toán trưởngvà thủ trưởng đơn vị
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT gồm 3 liên
+ Liên 1 : Lưu

kho để thủ kho căn cứ vào đó mà giao hàng cho khách. Thue kho sẽ mở “ Thẻ
kho” theo dõi tình hình bién động của hàng hoá.
Thẻ kho
- Mục đích : Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, sản
phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật tư, sản
phẩm... và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho
- Yêu cầu : Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá
cùng nhãn hiệu, qui cách ở cùng một kho. Sau mối lần kiểm kê phải tiến hành
điều chỉnh số lượng trên thẻ kho cho phù hợp với số thực tế kiểm kê theo chế
độ qui định.
- Nội dung : Thẻ kho phản ánh ghi chép lượng hàng hoá, sản phẩm vật tư
nhập vào bán ra trong từng ngày và cả tháng của từng mặt hàng trên mỗi thẻ
kho đẻe từ đó rút ra lượng hàng tồn. Thẻ kho gồm các cột ngày thàng, số hiệu
chứng từ nhập xuất, cột diễn giải, cột số lượng nhập, xuất, tồn và cột xác nhận
của kế toán. Phía trên của bảng có ghi tên và đơn vị tính.
- Phương pháp ghi: Khi lập thẻ kho phải ghi rõtên và kho của đơn vị, tên
nhãn hiệu qui cách vật tưvà đơn vị tính của thành phẩm
+ Cột A,B,C,D,E ghi rõ ngày tháng, số phiếu nhập, xuất và lí
do nhập xuất, tồn kho.
+ Cột1,2,3 ghi rõ số lượng nhập, xuất, tồn kho
+ Cột 4 : kế toán kí xác nhận
- Nhiệm vụ của kế toán : Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu tên
,nhãn hiệu, qui cách... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng
ngày thủ kho căn cứ vào phiếu xuất khoghi các cột tương ứng trong thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngaỳ tính số tồn kho. Theo định kì , nhân
16
viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của
thủ kho, sau đó kí xác nhận vào thẻ kho.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số 06 - VT
Kho: Ngô Văn Sở ( Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/CĐKT

cho
khách
69
12/3 188 300
189 200 500
13/3 45 157
16/3 95 128
22/3 298 17
28/3 332 131
31/3 346 16
518 62
17

Trích đoạn HÀNG Ở CÔNGTY CỔ PHẦN DỆT 10/10;
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status