bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thủy nông trên địa bàn huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ - Pdf 20

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368Phần I
Đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta có những bớc phát triển mạnh mẽ
trên mọi phơng diện, mà trong đó nông nghiệp là điển hình. Nền nông nghiệp n-
ớc ta từ khi có chỉ thị 100 của Ban bí th (1981), Nghị quyết 10 của Bộ chính trị
(1988) và những chính sách mở cửa, hội nhập của Đảng và nhà nớc đã thu đợc
những thành tựu lớn mang tính đột phá và lịch sử sâu sắc.
Trên thế giới không có nớc nào nh Việt Nam, một đất nớc mà trớc kia trong
con mắt và tâm trí của bạn bè quốc tế chúng ta chỉ là một dân tộc anh hùng, bất
khuất trong chiến đấu và bảo vệ tổ quốc nhng nghèo đói, kiệt quệ về kinh tế.
Còn bây giờ thì khác, chúng ta không chỉ đảm bảo lơng thực cho gần 80 triệu
ngời mà chúng ta còn trở thành một trong những nớc xuất khẩu gạo và sản
phẩm từ nông nghiệp hàng đầu thế giới. Đây là một thành tựu to lớn mà toàn thể
dân tộc Việt Nam đã giành đợc trong những năm qua, đã làm thay đổi cách nhìn
của cộng đồng quốc tế về Việt Nam và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế.
Đất nớc ta với trên 80% dân số là nông nghiệp, 76,9% lực lợng lao động
sống và làm việc ở nông thôn. Nền nông nghiệp nớc ta ngoài việc sản xuất ra l-
ơng thực, thực phẩm cho xã hội còn cung cấp những nguyên liệu cần thiết cho
các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến và đóng góp gần 30 % tổng
thu nhập quốc dân. Vì vậy mà Đảng và nhà nớc ta xác định: "Nông nghiệp là
một ngành sản xuất chính trong nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay".
Bằng những chủ trơng, những chính sách, sự chỉ đạo kịp thời của Đảng và nhà
nớc để tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển lên một tầm cao mới,
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368



_ Hầu hết các công trình thuỷ lợi - thuỷ nông đợc đa vào sử dụng cha đợc
sự đánh giá hiệu quả kinh tế mà việc khai thác các công trình này đem lại một
cách thực tiễn, mà nó chỉ đợc xem xét đánh giá trên cơ sở lý thuyết một cách
chung chung.
_ Sau khi các công trình thuỷ nông đợc đa vào sử dụng việc quản lý các
công trình này còn gặp rất nhiều khó khăn làm hạn chế hiệu quả khai thác công
trình.
_ Thanh Thuỷ đợc xác định là vùng chậm lũ của quốc gia do đó mà việc
khai thác và sử dụng các công trình thuỷ nông vừa phải đảm bảo đợc mục tiêu
phát triển nông nghiệp và kinh tế của huyện, vừa thực hiện đợc mục tiêu chiến
lợc của quốc gia khi cần là rất cần thiết.
Vậy để xây dựng và phát triển bền vững, có hiệu quả kinh tế của các công
trình thuỷ lợi - thuỷ nông nhằm thiết thực phục vụ mục tiêu CNH- HĐH nông
nghiệp nông thôn của huyện, phải cần có những giải pháp gì hữu hiệu nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ những lý do trên và nhu cầu cá nhân muốn
tìm hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc khai thác các công trình thuỷ
nông mang lại; đợc sự phân công của Khoa kinh tế và PTNT, sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo hớng dẫn và sự đồng ý của Phòng NN & PTNT huyện Thanh
Thuỷ - tỉnh Phú Thọ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Bớc đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình
thuỷ nông trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ- tỉnh Phú Thọ ".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông
mang lại cho huyện, xã và các hộ nông dân vùng nghiên cứu, góp phần phát
triển sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ. Đồng thời rút ra một số bài học
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

dụng hệ thống các công trình thuỷ nông. Cụ thể, đề tài tập trung vào đánh giá
hiệu quả kinh tế mang lại cho các hộ nông dân sau khi hệ thống KCH kênh m-
ơng và nâng cấp các công trình đầu mối đợc đa vào khai thác và sử dụng.
_ Xác định những yếu tố còn tồn tại trong việc khai thác các công trình
thuỷ nông để nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc khai thác các công trình này.
* Phạm vi không gian.
Đề tài đợc nghiên cứu trên phạm vi huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ. Và
đề tài đợc tìm hiểu chi tiết, cụ thể ở các xã đại diện điển hình trong việc khai
thác hệ thống các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện: Xã Đồng Luận,
Trung Nghĩa, Xuân Lộc.
* Phạm vi thời gian.
Số liệu nghiên cứu của đề tài đợc sử dụng trong 3 năm từ 1999 đến 2001.
* Thời gian nghiên cứu của đề tài tại cơ sở từ 14 tháng 01 năm 2002 đến 20
tháng 05 năm 2002.
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1 Vai trò thuỷ lợi - thuỷ nông đối với sản xuất
nông nghiệp và sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông
thôn.
Đất và nớc là hai yếu tố quan trọng đối với việc sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nớc trên đồng ruộng luôn luôn thay
đổi theo hai hớng trái ngợc nhau. Đất ngày càng tốt lên hoặc ngày càng xấu đi.
Nếu chúng ta nắm vững qui luật biến đổi của chế độ nớc và sử dụng hợp lý các
nguồn nớc ở từng vùng thì độ phì của đất ngày càng tăng lên hoặc hạn chế đến
mức thấp nhất sự phát triển xấu của đất đai. Ngợc lại, nếu không nắm vững quy
luật biến đổi chế độ nớc của đất và sử dụng không hợp lý nguồn nớc thì độ phì
của đất giảm dần, đất bị bạc màu, một số nơi đất có thể bị hoá mặn, hoá lầy,

phần tăng năng suất, tăng vụ cho cây trồng, tăng độ phì cho đất. ở Việt Nam
trong thời đại CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn thuỷ hoá là một quá trình phát
triển.
Thuỷ lợi là một trong những cơ sở hạ tầng thiết yếu để ổn định và từng bớc
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thiết lập những tiền đề cơ
bản và tạo ra môi trờng thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nớc[3]. Ngày 10/05/1999, quốc hội đã thảo luận về báo cáo của chính
phủ cho rằng: Có đi vay nớc ngoài cũng phải đầu t cho thuỷ lợi. Đầu t cho
thuỷ lợi vừa để kích cầu vừa để phát triển kinh tế, kinh nghiệm cho thấy ở đâu
có thuỷ lợi thì ở đó có sản xuất phát triển và đời sống nhân dân ổn định.Việc
đầu t cho thuỷ lợi của Đảng và nhà nớc là hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng đợc
mong mỏi của bà con nông dân.
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Thuỷ lợi - thuỷ nông thực hiện tổng hợp các biện pháp sử dụng các nguồn
lực của nớc trên mặt đất và dới mặt đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh
hoạt nông thôn, đồng thời hạn chế tác hại của nớc gây ra cho sản xuất và sinh
hoạt của nông dân. Nh vậy, thuỷ lợi hoá lầ một quá trình phức tạp, lâu dài nhng
có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển nền nông nghiệp nớc ta nh:[4]
-Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích, tăng năng suất cây trồng một
cách bền vững và ổn định.
-Là điều kiện đảm bảo cho các biện pháp kỹ thuật khác phát huy tác dụng.
-Lợi dụng triệt để tiềm năng của tự nhiên và hạn chế tác hại của nớc( lũ lụt,
úng, hạn hán,... ).
-Trong cơ cấu cây trồng ngắn ngàythì nlúa nớc chiếm tỷ trọng lớn. Do đó
làm tốt công tác thuỷ lợi - thuỷ nông sẽ góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
giải quyết vững chắc an toàn; an ninh lơng thực.
-Góp phần thúc đẩy ngành nghề, dịch vụ và đặc biệt là cải thiện điều kiện
sinh hoạt cho dân c sinh sống ở nông thôn.

gây nên, ra khu vực chứa nớc.
Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ
thống kênh tới đợc phân ra nh sau [5]:
_ Kênh đầu mối: Dẫn nớc từ nguồn đến kênh cấp 1.
_ Kênh cấp 1: Lấy nớc từ kênh đầu mối phân phối nớc cho kênh
cấp 2.
_ Kênh cấp 2: Lấy nớc từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp
3.
_ Kênh cấp 3: Lấy nớc từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối
cùng.
_ Kênh nhánh cấp 4: ( Còn gọi là kênh nội đồng):Đây là cấp kênh tới cố
định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

* Khai thác các công trình thuỷ nông: Là một quá trình vận hành, sử dụng
và quản lý các công trình thuỷ nông nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nớc
đúng kế hoạch tới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tới tiêu
và xẫ hội.
* Thuỷ lợi phí: Là một phần phí dịch vụ về nớc của công trình thuỷ lợi, để
góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2.2.1.2. Một số đặc điểm công trình thuỷ nông.
Thuỷ lợi - thuỷ nông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng, vừa có tính chất là
ngành sản xuất, vừa có tính chất là ngành dịch vụ nên đòi hỏi phải có sự hoạt
động thống nhất để công trình phát huy hiệu quả cao nhất. Vì vậy, chúng ta cần
phải nắm chắc một số đặc điểm cơ bản của các công trình thuỷ nông.
* Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật:
+ Đặc điểm kinh tế:
_ Vốn đầu t xây dựng thờng lớn, thu hồi vốn đầu t trực tiếp thờng chậm,
hoặc không thu hồi đợc, kinh doanh không có lãi.Vốn đầu t lớn đến đâu cũng

gây nên.
2.2.2.1 Khái niệm và nội dung hiệu quả kinh tế.
Trớc kia, hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu đánh giá riêng biệt không mang
tính bao trùm về nội dung nghiên cứu rộng rãi nh hiện nay. Hiệu quả kinh tế chỉ
là thuần tuý so sánh sự tơng quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả kinh tế đơn
thuần nh sản phẩm, lãi thu đợc,.... Trong khi đó tơng quan so sánh giữa chi phí
bỏ ra với kết quả về mặt xã hội của một quá trình sản xuất hay một dự án đầu t
(nh: giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ môi trờng sinh thái,....) lại bị tách rời
và tồn tại độc lập so với hiệu quả kinh tế.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con ngời ngày càng tăng làm cho lực
tự nhiên dần trở nên khan hiếm, tính xã hội đợc đề cao nên cơ sở để phát triển
một cách bền vững chung cho toàn xã hội đòi hỏi phải có sự gắn kết giữa hiệu
quả kinh tế với hiệu quả xã hội và môi trờng. Vì vậy, khi nói đến hiệu quả kinh
tế là nói đến hiệu quả xã hội và môi trờng.
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
đợc tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện
cần chứ cha phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử
dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó
sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế [6].
_ Hiệu quả kỹ thuật là số lợng sản phẩm có thể đạt đợc dựa trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp [6].
_ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào đợc tính để phản ánh giá trị thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ

H = Q-C
Trong đó: Q là phần tăng lên của kết quả sản xuất hay là độ biến động của
kết quả sản xuất.
C là phần tăng lên của chi phí sản xuất haylà độ biến động của
chi phí sản xuất.
Hiệu quả kinh tế tính theo phơng pháp này vừa phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vừa phản ánh qui mô hiệu quả. Ưu thế của phơng pháp này là
đánh giá đợc hiệu quả của đầu t theo chiều sâu, hạn chế là không xem xét đến
hiệu quả kinh tế của tổng chi phí bỏ ra.
Từ các công thức, định nghĩa, quan điểm trên về hiệu quả kinh tế chúng ta
rút ra đợc:
Q- C Max: Biểu thị trị số tuyệt của hiệu quả.
Q/C Max: Biểu thị số tơng đối của hiệu quả.
C/Q Min: Biểu thị trọng chi phí cần thiết để có một đơn vị kết
quả hay gọi là hiệu suất tiêu hao, hiệu suất chi phí.
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Để đề tài đợc đánh giá, phân tích chính xác và cụ thể chúng tôi sử dụng
một số chỉ tiêu kết quả dùng làm cơ sở xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế đó là [7]:
_ Giá trị sản xuất(GO): Là giá trị tính bằng tiền của các sản phẩm vật chất
và dịch vụ đợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Trong nông nghiệp giá trị sản
xuất là toàn bộ giá trị của các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong một
vụ hay một chu kỳ sản xuất.
_ Chi phí trung gian(IC): Là toàn bộ các loại chi phí vật chất( trừ khấu hao
TSCĐ) và dịch vụ sản xuất.
_ Giá trị gia tăng(VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành
sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất:
VA = GO- IC

_ Giá trị sản xuất trên diện tích gieo trồng tăng.
_ Giá trị gia tăng trên diện tích gieo trồng tăng.
_ Chi phí ttrung gian trên diện tích gieo trồng giảm.
_ Thu nhập hỗn hợp,thu nhập trên diện tích gieo trồng tăng.
_ GO/IC, VA/IC, MI/IC, LN/IC, IC/GO,....
* Ngoài ra, còn các chỉ tiêu hiệu quả xã hội.
_ Nâng cao mức sống của ngời dân.
_ Góp phần xoá đói giảm nghèo.
_ Giải quyết công ăn việc làm.
_ Giảm các tranh chấp về nớc giữa các hộ dân.
_ Bảo vệ môi trờng sinh thái,....
2.3 Tình hình thực tiễn về phát triển thuỷ lợi-
thuỷ nông trên thế giới và Việt Nam.
2.3.1 Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới và khu vực về xây dựng,
khai thác và quản lý hệ thống thuỷ lợi - thuỷ nông.
Phát triển cơ sở hạ tầng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, nhiều nớc trên thế giới rất chú trọng đến cơ sở
hạ tầng. Và thuỷ lợi - thuỷ nông là một trong những u tiên hàng đầu, thu hút
vốn đầu t lớn.
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Các nớc trong khu vực nh:Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,
Malaixia,... đều có chính sách đầu t mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo
điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong đó hệ thống cơ sở hạ tầng trực
tiếp cho nông nghiệp là thuỷ lợi thuỷ nông đợc đầu t rất cao.
ở Inđônêxia, Thái Lan thuỷ lợi đợc coi là biện pháp số một trong việc phát
triển nông nghiệp. Hiện nay ở Thái Lan, thuỷ lợi đợc đầu t tới 5 tỷ USD,
Inđônêxia là 4 tỷ USD bằng ngân sách nhà nớc cấp, chính phủ đứng ra quy
hoạch và đầu t trực tiếp.

các khu vực đô thị, song ngời tiêu dùng ở các khu vực này lại không phải trả
tiền. Do đó khó xác định phần mà ngời nông dân phải trả do đợc hởng lợi từ các
công trình thuỷ lợi. Trớc những khó khăn đó hầu hết các chính phủ đều lựa
chọn chính sách từ bỏ thu thuỷ lợi phí và khuyến khích rộng rãi nông dân;
những ngời sản xuất nông nghiệp tự làm thuỷ lợi. Riêng đối với những công
trình thuỷ lợi lớn đã đợc xây dựng nhiều nhà kinh tế cho rằng: duy trì mức thu,
đảm bảo đủ kinh phí khai thác và vận hành công trình là hợp lý hơn cả, còn chi
phí sửa chữa, nâng cấp công trình sẽ do chính phủ gánh chịu.
2.3.2 Lịch sử phát triển của thuỷ nông và nhiệm vụ công tác thuỷ nông
Việt Nam.
Từ lâu, nhân dân ta đã đắp bờ giữ nớc, đào giếng, khơi mơng lấy nớc tới
ruộng. Thế kỷ thứ 10 (năm 938) nhân dân Thanh Hoá đã đào sông Đồng Cỏ;
Thái Hoà; dới triều Lý Thái Tôn đào sông Đan Nãi. Thời Trần Thái Tông (năm
1231) đào sông Hào và sông Trầm. Năm 1390, đào sôngThiên Đức (sông
Đuống ngày nay).
Từ khi xã hội phong kiến, nớc ta bớc vào thời kỳ suy tàn, các công trình
thuỷ nông ít đợc xây dựng, hạn hán; lũ lụt xảy ra thờng xuyên.
Thời kỳ thực dân Pháp xâm lợc nớc ta, chúng xây dựng đợc 10 công trình
thuỷ nông.Và trong quá trình xâm lợc chúng lại ném bom vào các hệ thống thuỷ
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

nông quan trọng của ta nh: hệ thống thuỷ nông sông Chu, sông Cầu hòng phá
hoá sản xuất làm kiệt quệ kinh tế hậu phơng của ta.
Địch phá hoại hệ thống thuỷ nông lớn nhân dân ta tích cực đào giếng, trữ n-
ớc ao hồ làm thuỷ nông nhỏ tới ruộng đảm bảo sản xuất cung cấp đầy đủ lơng
thực thực phẩm cho tiền tuyến. Hoà bình lặp lại(1954) dới sự lãnh đạo của Đảng
các công trình thuỷ thuỷ nông đợc phục hồi nhanh chóng. Đến năm 1957,các
công trình thuỷ nông dợc sửa chữa có thể tới cho 27 vạn hécta ruộng đất góp
phần phục hồi sản xuất nông nghiệp.

Ngày 18 tháng 07 năm 1996, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ra chỉ thị số 12
NN-CS/CT về việc Tổ chức triển khai KCH- KM thuỷ lợi nội đồng. Rất
nhiều tỉnh thành trong cả nớc đã ủng hộ kế hoạch KCH- KM nh: Thanh Hoá,
Hà Tây, Hà Nội, Phú Thọ, Hng Yên,... cho tới nay rất nhiều công trình thuỷ lợi
- thuỷ nông đã đợc KCH đa vào sử dụng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chủ trơng chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà n-
ớc thì công tác thuỷ lợi - thuỷ nông là biện pháp hàng đầu thúc đẩy nông nghiệp
pấat triển. Thuỷ lợi - thuỷ nông phải đảm bảo tới tiêu nớc chủ động, góp phần
tích cực vào việc tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và cải tạo đất. Để thực hiện
yêu cầu nói trên công tác thuỷ nông có các nhiệm vụ sau đây:
_ Tiếp tục hoàn thiện các công trình thuỷ nông, đảm bảo nớc thông suốt từ
công trình đầu mối đến mặt ruộng. Xây dựng những công trình mới trên cơ sở
quy hoạch sản xuất, thuỷ nông cho các vùng chuyên canh và các nông trại lớn
theo hớng quy mô sản xuất lớn XHCN.
_ Nâng cao chất lợng quản lý và khai thác hệ thống thuỷ nông. Đa công tác
sử dụng nớc có kế hoạch vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu thâm canh tăng vụ, cải
tạo đất. Nâng cao hệ số sử dụng nớc hữu ích trong đơn vị sản xuất và hệ thống t-
ới tiêu giảm chi phí nớc tới; góp phần hạ giá thành sản phẩm.
_ Sử dụng nớc cải tạo đất mặn, chua mặn, lầy thụt, chống sói mòn bằng
biện pháp thuỷ nông để bảo vệ đất đồi núi.
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

2.4 Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc, địa
phơng về phát triển thuỷ lợi - thuỷ nông.
Mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta giai đoạn
2001-2005 đợc xác định rõ tại đại hội lần thứ IX của Đảng: Giá tri sản xuất
nông lâm ng nghiệp của cả nớc tăng bình quân 4%/năm. Đến năm 2005, giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp chiếm 75-76% giá trị sản xuất toàn ngành nông
lâm ng nghiệp, trong đó trồng trọt 54-57%, chăn nuôi 15-16%, dịch vụ nông

lập dự án KCH- KM giai đoạn 2.
_ Văn bản số 14/KTN- KH ngày 7 tháng 1 năm 2002 của UBND tỉnh Phú
Thọ- Sở kế hoạch và đầu t về việc lập kế hoạch chơng trình KCH- KM đợt hai
của tỉnh.

21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Phần III
Đặc điểm địa bàn
và phơng pháp nghiên cứu
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.
3.1.1.1 Vị trí địa lý.
Huyện Thanh Thuỷ nằm ở phía Đông Nam tỉnh Phú Thọ, từ 21
0
10 đến
21
0
24 độ vĩ Bắc, 105
0
09 đến 105
0
20 độ kinh Đông. Trung tâm huyện là thị
trấn La Phù, cách thành phố Việt Trì 40 km đờng bộ theo quốc lộ 2, quốc lộ
32A và tỉnh lộ 317.
*Vị trí huyện Thanh Thuỷ.
+ Phía Bắc giáp huyện Tam Nông.
+ Phía Đông Bắc và phía Đông Nam giáp tỉnh Hà Tây, ranh giới tự nhiên là
sông Đà.

quá trình biến chất phức tạp, phân lớn đồi cao và dốc.
_ Địa hình bậc thang là điển hình của vùng đất bán sơn địa, ở đây có đầy đủ
các loại đất ruộng bậc thang xếp thứ tự từ cao xuống thấp là:đất dốc tụ ở các
khe đồi, đất bậc thang phù sa cổ, đát phù sa cũ và phù sa mới ở các xã ven sông
tơng đối bằng phẳng.
_ Địa hình lòng chảo cũng tơng đối là phổ biến và tập trung chủ yếu ở các
xã La Phù, Bảo Yên và Đoan Hạ.
Với đặc điểm địa hình khó khăn nh vậy, huyên Thanh Thuỷ có thuận lợi về
tiêu thoát úng, nhng lại khó khăn cho việc xây dựng và khai thác các công trình
thuỷ nông và các công trình khác của huyện.
3.1.1.3 Thời tiết khí hậu.
Huyện Thanh Thuỷ mang đặc điểm chung khí hậu miền Bắc Việt Nam là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn mùa Xuân - Hạ - Thu - Đông.
23
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

Theo số liệu quan sát của trạm khí tợng thuỷ văn La Phù thì nhiệt độ trung
bình ngày của huyện là 23,12
0
C, số giờ nắng trung bình năm là 1553 giờ, số
ngày ma trung bình năm là125 ngày, lợng ma trung bình năm là 1719 mm và
tổng tích ôn trung bình năm là 8436
0
C.
Bảng I. Một số yếu tố khí tợng trung bình của huyện
Thanh Thuỷ.
Chỉ tiêu Tháng trong năm
56789101112Cả nămNhiệt độ
0
C16,31719,823,62728,328,227,826,724,22117,

Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11
Trạm 21
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

và kết thúc vào tháng 3 năm
sau.Đặc điểm mùa này là do chịu
ảnh hởng của gió mùa đông bắc
nên khí hậu ẩm ớt, trời lạnh (nhiệt
độ trung bình 18,4
0
C ), xuất hiện
ma muối và ma chì.
Với điều kiện khí hậu trên ảnh
hởng hai mặt tới việc sử dụng đất
và sản xuất nông nghiệp của huyện.
ảnh hởng tích cực ở Thanh
Thuỷ có nhiệt độ thích hợp, lợng
ma khá, tổng tích ôn dồi dào thuận
lợi cho việc phát triển nông lâm
nghiệp nhiều vụ, nhiều loại cây
trồng trong một năm. Điều kiện khí
hậu thuận lợi đất đai sẽ đợc khai
thác tốt, hiệu quả sử dụng đất ngày
càng đợc nâng cao.
ảnh hởng tiêu cực của điều
kiện khí hậu ở Thanh Thuỷ là do
chế độ nhiệt, lợng ma phân bố
không đều trong năm; đặc biệt là
ma lớn tập trung vào tháng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status