Bước đẩu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thủy nông trên địa bàn huyện thanh thủy –phú thọ - Pdf 12



Phần I
Đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta có những bớc phát triển mạnh mẽ
trên mọi phơng diện, mà trong đó nông nghiệp là điển hình. Nền nông nghiệp n-
ớc ta từ khi có chỉ thị 100 của Ban bí th (1981), Nghị quyết 10 của Bộ chính trị
(1988) và những chính sách mở cửa, hội nhập của Đảng và nhà nớc đã thu đợc
những thành tựu lớn mang tính đột phá và lịch sử sâu sắc.
Trên thế giới không có nớc nào nh Việt Nam, một đất nớc mà trớc kia trong
con mắt và tâm trí của bạn bè quốc tế chúng ta chỉ là một dân tộc anh hùng, bất
khuất trong chiến đấu và bảo vệ tổ quốc nhng nghèo đói, kiệt quệ về kinh tế.
Còn bây giờ thì khác, chúng ta không chỉ đảm bảo lơng thực cho gần 80 triệu
ngời mà chúng ta còn trở thành một trong những nớc xuất khẩu gạo và sản
phẩm từ nông nghiệp hàng đầu thế giới. Đây là một thành tựu to lớn mà toàn thể
dân tộc Việt Nam đã giành đợc trong những năm qua, đã làm thay đổi cách nhìn
của cộng đồng quốc tế về Việt Nam và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế.
Đất nớc ta với trên 80% dân số là nông nghiệp, 76,9% lực lợng lao động
sống và làm việc ở nông thôn. Nền nông nghiệp nớc ta ngoài việc sản xuất ra l-
ơng thực, thực phẩm cho xã hội còn cung cấp những nguyên liệu cần thiết cho
các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến và đóng góp gần 30 % tổng
thu nhập quốc dân. Vì vậy mà Đảng và nhà nớc ta xác định: "Nông nghiệp là
một ngành sản xuất chính trong nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay".
Bằng những chủ trơng, những chính sách, sự chỉ đạo kịp thời của Đảng và nhà
nớc để tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển lên một tầm cao mới,
1

đồng thời tạo thế và lực vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

cách thực tiễn, mà nó chỉ đợc xem xét đánh giá trên cơ sở lý thuyết một cách
chung chung.
_ Sau khi các công trình thuỷ nông đợc đa vào sử dụng việc quản lý các
công trình này còn gặp rất nhiều khó khăn làm hạn chế hiệu quả khai thác công
trình.
_ Thanh Thuỷ đợc xác định là vùng chậm lũ của quốc gia do đó mà việc
khai thác và sử dụng các công trình thuỷ nông vừa phải đảm bảo đợc mục tiêu
phát triển nông nghiệp và kinh tế của huyện, vừa thực hiện đợc mục tiêu chiến
lợc của quốc gia khi cần là rất cần thiết.
Vậy để xây dựng và phát triển bền vững, có hiệu quả kinh tế của các công
trình thuỷ lợi - thuỷ nông nhằm thiết thực phục vụ mục tiêu CNH- HĐH nông
nghiệp nông thôn của huyện, phải cần có những giải pháp gì hữu hiệu nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ những lý do trên và nhu cầu cá nhân muốn
tìm hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc khai thác các công trình thuỷ
nông mang lại; đợc sự phân công của Khoa kinh tế và PTNT, sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo hớng dẫn và sự đồng ý của Phòng NN & PTNT huyện Thanh
Thuỷ - tỉnh Phú Thọ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Bớc đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình
thuỷ nông trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ- tỉnh Phú Thọ ".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông
mang lại cho huyện, xã và các hộ nông dân vùng nghiên cứu, góp phần phát
triển sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ. Đồng thời rút ra một số bài học
3

kinh nghiệm trong việc khai thác các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện
Thanh Thuỷ làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh
tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông.

* Phạm vi không gian.
Đề tài đợc nghiên cứu trên phạm vi huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ. Và
đề tài đợc tìm hiểu chi tiết, cụ thể ở các xã đại diện điển hình trong việc khai
thác hệ thống các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện: Xã Đồng Luận,
Trung Nghĩa, Xuân Lộc.
* Phạm vi thời gian.
Số liệu nghiên cứu của đề tài đợc sử dụng trong 3 năm từ 1999 đến 2001.
* Thời gian nghiên cứu của đề tài tại cơ sở từ 14 tháng 01 năm 2002 đến 20
tháng 05 năm 2002.
5

Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1 Vai trò thuỷ lợi - thuỷ nông đối với sản xuất
nông nghiệp và sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông
thôn.
Đất và nớc là hai yếu tố quan trọng đối với việc sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nớc trên đồng ruộng luôn luôn thay
đổi theo hai hớng trái ngợc nhau. Đất ngày càng tốt lên hoặc ngày càng xấu đi.
Nếu chúng ta nắm vững qui luật biến đổi của chế độ nớc và sử dụng hợp lý các
nguồn nớc ở từng vùng thì độ phì của đất ngày càng tăng lên hoặc hạn chế đến
mức thấp nhất sự phát triển xấu của đất đai. Ngợc lại, nếu không nắm vững quy
luật biến đổi chế độ nớc của đất và sử dụng không hợp lý nguồn nớc thì độ phì
của đất giảm dần, đất bị bạc màu, một số nơi đất có thể bị hoá mặn, hoá lầy,
thậm chí không sử đất để trồng trọt đợc nữa.
Rõ ràng, nớc là một yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành
đất.Đôcutraiep đã nói: Để đặt nông nghiệp lên đôi chân vững chắc và đảm bảo
cho nó một con đờng phát triển bình thờng,cần tiên đoán thông thạo quá trình
hình thành đất, điều kiện chế độ nớc của đất và của cả vùng[2]. Ngày nay, với
những tiến bộ KHKT hiện đại, ngời ta đã biến hàng triệu hécta đất khô cằn, đất

phủ cho rằng: Có đi vay nớc ngoài cũng phải đầu t cho thuỷ lợi. Đầu t cho
thuỷ lợi vừa để kích cầu vừa để phát triển kinh tế, kinh nghiệm cho thấy ở đâu
có thuỷ lợi thì ở đó có sản xuất phát triển và đời sống nhân dân ổn định.Việc
đầu t cho thuỷ lợi của Đảng và nhà nớc là hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng đợc
mong mỏi của bà con nông dân.
7

Thuỷ lợi - thuỷ nông thực hiện tổng hợp các biện pháp sử dụng các nguồn
lực của nớc trên mặt đất và dới mặt đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh
hoạt nông thôn, đồng thời hạn chế tác hại của nớc gây ra cho sản xuất và sinh
hoạt của nông dân. Nh vậy, thuỷ lợi hoá lầ một quá trình phức tạp, lâu dài nhng
có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển nền nông nghiệp nớc ta nh:[4]
-Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích, tăng năng suất cây trồng một
cách bền vững và ổn định.
-Là điều kiện đảm bảo cho các biện pháp kỹ thuật khác phát huy tác dụng.
-Lợi dụng triệt để tiềm năng của tự nhiên và hạn chế tác hại của nớc( lũ lụt,
úng, hạn hán,... ).
-Trong cơ cấu cây trồng ngắn ngàythì nlúa nớc chiếm tỷ trọng lớn. Do đó
làm tốt công tác thuỷ lợi - thuỷ nông sẽ góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
giải quyết vững chắc an toàn; an ninh lơng thực.
-Góp phần thúc đẩy ngành nghề, dịch vụ và đặc biệt là cải thiện điều kiện
sinh hoạt cho dân c sinh sống ở nông thôn.
2.2 Các khái niệm cơ bản.
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm các công trình thuỷ nông.
2.2.1.1. Một số khái niệm:
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thì cơ sở hạ tầng đóng vai trò hết
sức quan trọng, nếu cơ sở hạ tầng tốt sẽ phục vụ đắc lực cho sự phát triển và ng-
ợc lại nó gây cản trở cho sự phát triển.Trong nông nghiệp các công trình thuỷ
lợi - thuỷ nông là một yếu tố quan trọng, do vậy để khai thác và sử dụng các
công trình có hiệu quả chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm cơ bản:

cùng.
_ Kênh nhánh cấp 4: ( Còn gọi là kênh nội đồng):Đây là cấp kênh tới cố
định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.
9

* Khai thác các công trình thuỷ nông: Là một quá trình vận hành, sử dụng
và quản lý các công trình thuỷ nông nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nớc
đúng kế hoạch tới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tới tiêu
và xẫ hội.
* Thuỷ lợi phí: Là một phần phí dịch vụ về nớc của công trình thuỷ lợi, để
góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2.2.1.2. Một số đặc điểm công trình thuỷ nông.
Thuỷ lợi - thuỷ nông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng, vừa có tính chất là
ngành sản xuất, vừa có tính chất là ngành dịch vụ nên đòi hỏi phải có sự hoạt
động thống nhất để công trình phát huy hiệu quả cao nhất. Vì vậy, chúng ta cần
phải nắm chắc một số đặc điểm cơ bản của các công trình thuỷ nông.
* Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật:
+ Đặc điểm kinh tế:
_ Vốn đầu t xây dựng thờng lớn, thu hồi vốn đầu t trực tiếp thờng chậm,
hoặc không thu hồi đợc, kinh doanh không có lãi.Vốn đầu t lớn đến đâu cũng
chỉ phục vụ trong một phạm vi lu vực tới nhất định, mang tính hệ thống.
_ Các công trình thuỷ nông đều đợc xây dựng theo phơng châm "Nhà nớc
và nhân dân cùng làm. Nguồn vốn lấy từ ngân sách Nhà nớc, vốn vay, vốn địa
phơng hoặc trích từ thuỷ lợi phí của các CTKTCTTN và nhân dân đóng góp,...
Công trình đợc hoàn thành sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong một thời gian
dài nếu khai thác và quản lý tốt
+ Đặc điểm kỹ thuật:
_ Các công trình thi công kéo dài, nằm dải rác trên diện rộng, chịu sự tác
động của thiên nhiên và con ngời.
_ Đảm bảo hệ số tới mặt ruộng nh đã xác định trong quy hoạch, cung cấp n-

một cách bền vững chung cho toàn xã hội đòi hỏi phải có sự gắn kết giữa hiệu
quả kinh tế với hiệu quả xã hội và môi trờng. Vì vậy, khi nói đến hiệu quả kinh
tế là nói đến hiệu quả xã hội và môi trờng.
11

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
đợc tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện
cần chứ cha phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử
dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó
sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế [6].
_ Hiệu quả kỹ thuật là số lợng sản phẩm có thể đạt đợc dựa trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp [6].
_ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào đợc tính để phản ánh giá trị thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn
đợc gọi là hiệu quả về giá [6].
Khi tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các
công trình thuỷ nông cũng chính là phân tích, đánh giá đồng thời cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ mà các công trình mang lại cho huyện, xã và các hộ
nông dân.
2.2.2.2 Phơng pháp xác định hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả = Kết quả/ Chi phí. Hay H=

(I).
Trong đó: H:Hiệu quả kinh tế.
Q: Kết quả

C/Q Min: Biểu thị trọng chi phí cần thiết để có một đơn vị kết
quả hay gọi là hiệu suất tiêu hao, hiệu suất chi phí.
13

Để đề tài đợc đánh giá, phân tích chính xác và cụ thể chúng tôi sử dụng
một số chỉ tiêu kết quả dùng làm cơ sở xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế đó là [7]:
_ Giá trị sản xuất(GO): Là giá trị tính bằng tiền của các sản phẩm vật chất
và dịch vụ đợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Trong nông nghiệp giá trị sản
xuất là toàn bộ giá trị của các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong một
vụ hay một chu kỳ sản xuất.
_ Chi phí trung gian(IC): Là toàn bộ các loại chi phí vật chất( trừ khấu hao
TSCĐ) và dịch vụ sản xuất.
_ Giá trị gia tăng(VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành
sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất:
VA = GO- IC
_ Thu nhập hỗn hợp(MI): Là phần thu nhập thuần tuý của ngời sản xuất,
bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận đợc trong
chu kỳ sản xuất: MI đợc xác định:
MI=VA-(A+T).
Trong đó: MI: Thu nhập hỗn hợp.
A : Khấu hao TSCĐ
T : Thuế
Nếu trờng hợp thuê lao động thì còn phải trừ đi các khoản thuê mớn đó.Thu
nhập hỗn hợp là phần đảm bảo cho đời sống, tích luỹ của ngời sản xuất(ở đây là
hộ nông dân).
_ Lợi nhuận(LN): Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp.
LN=MI-L*P
2
Trong đó: L:Số công lao động bỏ ra để tiến 0hành sản xuất.

Phát triển cơ sở hạ tầng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, nhiều nớc trên thế giới rất chú trọng đến cơ sở
hạ tầng. Và thuỷ lợi - thuỷ nông là một trong những u tiên hàng đầu, thu hút
vốn đầu t lớn.
15

Các nớc trong khu vực nh:Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,
Malaixia,... đều có chính sách đầu t mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo
điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong đó hệ thống cơ sở hạ tầng trực
tiếp cho nông nghiệp là thuỷ lợi thuỷ nông đợc đầu t rất cao.
ở Inđônêxia, Thái Lan thuỷ lợi đợc coi là biện pháp số một trong việc phát
triển nông nghiệp. Hiện nay ở Thái Lan, thuỷ lợi đợc đầu t tới 5 tỷ USD,
Inđônêxia là 4 tỷ USD bằng ngân sách nhà nớc cấp, chính phủ đứng ra quy
hoạch và đầu t trực tiếp.
Nhật Bản là một quốc gia đạt trình độ thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp ở mức
độ cao trên thế giới, 63% diện tích đất canh tác của nhật đã đợc tới tiêu theo
khoa học kỹ thuật cao. Mức thu thuỷ lợi phí bù đắp đợc 100% chi phí bảo dỡng
và 20 - 40% vốn xây dựng ban đầu.
Malaixia có nền nông nghiệp phát triển nhờ các hệ thống thuỷ nông tốt.
Chính phủ đầu t 100% vốn đầu t xây dựng ban đầu. Các hộ nông dân dùng nớc
chỉ phải trả 50% các chi phí khai thác và bảo dỡng công trình. Vì vậy năm 1983
gần nh tất cả các nông trại trồng lúa ở nớc này đều đợc tới tiêu chủ động.
ở Trung Quốc, các dự án tới đã làm cho một số vùng đất hoang hoá biến
thành đất trồng trọt màu mỡ cho năng suất cao. ở lu vực sông Hoàng Hà đã chế
ngự đợc úng lụt và duy trì cung cấp nớc cho canh tác trong thời kỳ khô hạn.
Năng suất lúa mỳ ở một số vùng vợt quá 5 tấn/ha(đợc tới tiêu) so với năng suất
1,1tấn/ha (không đợc tới tiêu)[8]. Nh vậy, thủy lợi có ảnh hởng tích cực đến
tăng năng suất cây trồng.
Hiện nay, chiến lợc phát triển thuỷ lợi - thuỷ nông của các nớc trong khu
vực là đầu t theo chiều sâu, giảm xây dựng những công trình có quy mô lớn,

Thời kỳ thực dân Pháp xâm lợc nớc ta, chúng xây dựng đợc 10 công trình
thuỷ nông.Và trong quá trình xâm lợc chúng lại ném bom vào các hệ thống thuỷ
17

nông quan trọng của ta nh: hệ thống thuỷ nông sông Chu, sông Cầu hòng phá
hoá sản xuất làm kiệt quệ kinh tế hậu phơng của ta.
Địch phá hoại hệ thống thuỷ nông lớn nhân dân ta tích cực đào giếng, trữ n-
ớc ao hồ làm thuỷ nông nhỏ tới ruộng đảm bảo sản xuất cung cấp đầy đủ lơng
thực thực phẩm cho tiền tuyến. Hoà bình lặp lại(1954) dới sự lãnh đạo của Đảng
các công trình thuỷ thuỷ nông đợc phục hồi nhanh chóng. Đến năm 1957,các
công trình thuỷ nông dợc sửa chữa có thể tới cho 27 vạn hécta ruộng đất góp
phần phục hồi sản xuất nông nghiệp.
Trong 3 năm phát triển kinh tế (1958-1960), chúng ta đã xây dựng đợc
công trình đầu mối của hệ thống đại thuỷ nông Bắc - Hng- Hải có thể tới cho
khoảng 54.000 ha và xây dựng một số trạm bơm loại vừa nh; Thuỵ Phơng, Gia
Thợng Hà Nội, tây và nam Nghệ An,...
Dới ánh sáng nghị quyết đại hội Đảng III, Nhà nớc và nhân đân đã tăng đầu
t vốn và sức lực vào xây dựng thêm nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi - thuỷ
nông, năm 1964 -1965 đã động viên đông đảo quần chúng xây dựng mạng lới
công trình tới tiêu rộng khắp trên đồng ruộng.
Thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc, chúng ta
tích cực bảo vệ các công trình hiện có, đồng thời xây dựng những công trình
mới nh: hồ chứa nớc Cam Sơn, Đồng Mô, các trạm bơm tiêu úng lớn Cốc
Thành, ...
Trong thời kỳ này, Nhà nớc đã đầu t số tiền lớn cùng với sức lao động sáng
tạo của đông đảo nhân dân, chúng ta đã xây dựng đợc hơn 56 hệ thống công
trình thuỷ nông loại lớn, hàng nghìn công trình loại vừa và hàng vạn công trình
thuỷ nông loại nhỏ. Đã hình thành mạng lới công trình thuỷ nông có thể tới cho
hơn 1triệu hécta ruộng đất, chống úng cho hơn 30 vạn hécta lúa rau màu và cây
công nghiệp.

biện pháp thuỷ nông để bảo vệ đất đồi núi.
19

2.4 Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc, địa
phơng về phát triển thuỷ lợi - thuỷ nông.
Mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta giai đoạn
2001-2005 đợc xác định rõ tại đại hội lần thứ IX của Đảng: Giá tri sản xuất
nông lâm ng nghiệp của cả nớc tăng bình quân 4%/năm. Đến năm 2005, giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp chiếm 75-76% giá trị sản xuất toàn ngành nông
lâm ng nghiệp, trong đó trồng trọt 54-57%, chăn nuôi 15-16%, dịch vụ nông
nghiệp 2 - 3%; lâm nghiệp chiếm khoảng 5 - 6%; thuỷ sản chiếm khoảng 19 -
20%. Phấn đấu đến năm 2005, đa năng lực tới lên trên 6,5 ha gieo trồng lúa và
1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp.
Để thực hiện đợc mục tiêu đó Đảng và nhà nớc đã và đang có rất nhiều
chính sách để quyết tâm đạt đợc mục tiêu của đại hội.
Đối với thuỷ lợi - thuỷ nông Đảng và nhà nớc có chủ trơng phát triển
mạng lới thuỷ lợi, bảo đảm thâm canh, tăng vụ và khai thác các vùng đất mới.
Hoàn thành xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp với phòng tránh lũ ở miền
trung nh hệ thống thuỷ lợi sông Chu, thuỷ lợi An Mã (Quảng Bình), Thuỷ điện;
thuỷ lợi Rào Quán ( Quảng Trị), hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế), Định Bình
( Bình Định). Xây dựng và củng cố hệ thống các công trình thuỷ lợi phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản và thực hiện chơng trình KCH - KM [10].
Và dựa trên một số chính sách thuỷ lợi - thuỷ nông hiện có:
_ Nghị định của HĐBT NĐ- 122/HĐBT ( 1984) đã ban hành về qui định về
mức thu thuỷ lợi phí.
_ Pháp lệnh về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
_ Chỉ thị số 12 NN - CS/NT ngày 18 tháng 7 năm 1996 của Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai kiên cố hoá kênh mơng thuỷ
lợi nội đồng.
_ Quyết định 08/1999 NQ- CT ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về

0
20 độ kinh Đông. Trung tâm huyện là thị
trấn La Phù, cách thành phố Việt Trì 40 km đờng bộ theo quốc lộ 2, quốc lộ
32A và tỉnh lộ 317.
*Vị trí huyện Thanh Thuỷ.
+ Phía Bắc giáp huyện Tam Nông.
+ Phía Đông Bắc và phía Đông Nam giáp tỉnh Hà Tây, ranh giới tự nhiên là
sông Đà.
+ Phía Tây Nam giáp huyện Thanh Sơn, ranh giới tự nhiên là dãy núi
Thành Tiểu, Mỏ Ngọt và Yến Mao.
Huyện Thanh Thuỷ có 15 xã, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là
12382,47 ha (123.82 km
2
).
Huyện Thanh Thuỷ do nằm gần đỉnh tam giác đồng bằng Bắc Bộ, nơi tiếp
giáp giữa đồng bằng và miền núi, trớc đây đợc là huyện trung du đất giữa, ngày
nay đợc xác định là huyện miền núi phía Bắc.
Với vị trí địa lý nh vậy, huyện có những lợi thế về thu gom, tiêu thụ sản
phẩm và hàng hoá. Và huyện cũng có những thuận lợi trong tiếp thu và ứng
dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và các lĩnh vực khác so với nhiều huyện miền nui xa.
22

Tuy nhiên, do vị trí địa lý của huyện nằm ở vùng tiếp giáp giữa miền núi và
đồng bằng, nên địa hình bị chia cắt mạnh mẽ và phức tạp, nếu sử dụng đất
không hợp lý thì độ phì nhiêu sẽ giảm hoặc tàng kiệt, ảnh hởng không nhỏ đến
khả năng sản xuất của đất. Và thuỷ lợi - thuỷ nông tốt chính là giải quyết đợc
phần nào những hạn chế này.
3.1.1.2. Địa hình.
Do đặc điểm huyện Thanh Thuỷ dài và hẹp, một phía giáp sông, ba phía đ-

Bảng I. Một số yếu tố khí tợng trung bình của huyện
Thanh Thuỷ.
Chỉ tiêu Tháng trong năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cả
năm
Nhiệt độ
0
C
16,3 17 19,8 23,6 27 28,3 28,2 27,8 26,7 24,2 21 17,7 21,12
Nắng(giờ)
86 48 43 87 177 140 192 185 188 172 131 104 1553
L.Ma(mm)
27 41 52 100 187 248 292 346 218 137 44 27 1719
Bốc hơi(mm)
47,3 47,5 46,7 58,2 85,9 78,3 87,5 66,8 72,2 34,5 54,1 62,0 791
N.ma(mm)
7 9 10 11 14 13 15 14 12 7 7 6 125
Độ ẩm(%)
87 87 89 87 85 87 85 89 88 85 88 85 87
T.tích ôn
0
C
505 484 613 708 810 849 874 861 801 750 630 548 8436
Nguồn số liệu: Trạm khí tợng thuỷ văn La Phù - Phú Thọ.
Ngoài những đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc thì vùng cũng có một
số đặc điểm riêng về khí hậu, đó là: trong một năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ tơng đối cao trung bình
26,5

/giây, mùa khô khoảng 220 m
3
/giây.
Sông Đà góp phần bồi đắp chủ yếu đồng ruộng các xã Tu Vũ, Yến Mao,
Phợng Mao, Đồng Luận, Đoan Hạ, Bảo Yên,.... Đây cũng là con sông đảm nhận
tới tiêu nớc chủ yếu cho 15 xã của huyện Thanh Thuỷ.
3.1.1.5. Đặc điểm tập quán sản xuất.
Do dân số huyện chủ yếu là nông dân nên trong đời sống hàng ngày của
nhân dân huyện Thanh Thuỷ thể hiện rõ rệt những đặc tính chung của nông dân
Việt Nam là cần cù, giản dị, chịu thơng, chịu khó, hay làm có ý thức cộng đồng
cao và mang nặng tình làng nghĩa xóm. Bên cạnh những đức tính tốt cũng thể
hiện những cố tật của nông dân nh tự do, bảo thủ, chậm tiếp thu KHKT. Chính
những tồn tại này gây cản trở đến việc khai thác các công trình thuỷ nông có
hiệu quả kinh tế.
Dân số huyện thuần nông là chủ yếu, sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính
tự cấp, tự túc. Những năm gần đây nhờ tiếp xúc với những tiến bộ KHKT mới
nh giống vật nuôi, cây trồng, thuốc BVTV, các máy móc thiết bị hiện đại.
Những tập quán canh tác lạc hậu cũ dần dần đợc loại bỏ, các biện pháp thâm
25

Trích đoạn Tình hình phát triển kinh tế của huyện Thanh Thuỷ. Hệ thống kênh mơng. Thực trạng nguồn vốn đầu t cho thuỷ nông của huyện. Tình hình tới tiêu của huyện ThanhThuỷ qua3 năm. Đánh giá chung về hiện trạng và quá trình khai thác các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status