154 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Thạch Bàn - Pdf 20

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển nh vũ bão, đất nớc đang
trên đà phát triển theo con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì càng cần
nhiều các doanh nghiệp, các công ty. Để quản lý đợc phải nhờ sự điều hành của
Nhà nớc và kế toán với t cách là công cụ quản lý ngày càng đợc khai thác tối đa
sức mạnh và sự uyển chuyển của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự vận
hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Mặt khác, kế toán
còn là công cụ không thể thiếu đợc trong hệ thống các công cụ quản lý vốn, tài
sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó là
nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy để Nhà nớc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Giá thành sản phẩm cũng nh phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai
trò to lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả
hàng hoá, để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể không
kế hoạch hoá hạch toán mọi chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí
thấp nhất. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đúng đủ, chính
xác, kịp thời là nhân tố quan trọng trong quyết định doanh lợi cho công ty.
Bớc sang một thế kỷ mới - thế kỷ XXI - thế kỷ của nhân loại phát triển
của khoa học kỹ thuật đất nớc lại càng phải đổi mới và các công trình kiến trúc
hạ tầng ngày lại xây dựng nhiều. Công ty Thạch Bàn qua nhiều giai đoạn phát
triển đã đứng vững đợc trong nền kinh tế thị trờng đầy tính cạnh tranh này. Sản
phẩm của Công ty không chỉ đợc biết đến ở trong nớc mà còn ngoài nớc. Để
Công ty lớn mạnh và phát triển nh hiện nay là nhờ có sự thay đổi cơ chế quản
lý. Để thâm nhập sản phẩm của mình ra ngoài thị trờng với chất lợng tốt, giá
thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao thì tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đã thực sự trở thành khâu trung tâm và quan trọng cho toàn bộ
công tác kế toán ở Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá
thành cũng nh hiểu đợc mục đích kinh doanh của các công ty là gì và thực tế ở
Công ty Thạch Bàn em đã mạnh dạn đi tìm hiểu vấn đề này. Đây là yêu cầu
khách quan và có tính thời sự cấp bách và đặc biệt có ý nghĩa khi sản xuất của
các doanh nghiệp đã gắn chặt với cơ chế thị trờng.

biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần
thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ để tiến hành sản xuất kinh
doanh đợc gọi là chi phí sản xuất. Nội dung của nó bao gồm các yếu tố nh: chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất cần phải đợc tiến hành trong những
khoảng thời gian nhất định không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc chặt chẽ, làm cơ sở cho
việc phân tích quá trình phát sinh chi phí sản xuất hình thành giá thành sản
phẩm cũng nh kết cấu tỷ trọng của chi phí sản xuất, ngời ta cần tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác nhau.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác
chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau và tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chi thành 7 yếu tố chi phí
sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KDCĐ
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc phân theo khoản
mục, cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí

II. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
1. Phân loại giá thành
Giá thành kế hoạch căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành, giá thành kế hoạch đợc tính trớc khi sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế của kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ hao phí, của các yếu tố
dùng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong đó bao gồm quản lý NVLTT, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dịch vụ hoàn
thành
Giá thành sản phẩm sản xuất đợc tính:
Giá thành
sản xuất thực tế
của sản phẩm
= Chi phí
sản xuất sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
- Chi phí sản
xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm và đợc xây dựng trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành tại
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch thờng vào ngày đầu tháng, giá thành định
mức có thể thay đổi do giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và chi phí tính trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu toàn bộ
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kể kỳ nào nhng có liên quan đến
khối lợng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
A B
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành
CPSX dở dang cuối kỳ
C D
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành
sản phẩm
= CPSX dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
4. ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

hoặc có thể là đối tợng chịu chi phí nh chi tiết, bộ phận sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng... Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi chi phí phát
sinh và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công
việc đầu tiên, định hớng cho toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất sau này.
Trên cơ sở xác định đúng, thích hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất mà tổ
chức ghi chép ban đầu, tổ chức bộ sổ kế toán phù hợp để từ đó phân công công
tác rõ ràng cho nhân viên kế toán theo dõi việc thực hiện công tác của mình
theo đúng chế độ quy định. Có nhiều phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
khác nhau tuỳ theo đối tợng hạch toán ở từng doanh nghiệp. Trong thực tế th-
ờng áp dụng một số phơng pháp hạch toán chi phí sau:
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm - Hạch toán chi phí theo đơn đặt
hàng.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Việc xác định đối tợng tính giá thành đợc dựa trên các cơ sở sau:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Với sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
- Với sản xuất phức tạp, đối tợng tính giá thành là bán thành phần ở từng
bớc chế tạo hay thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng.
* Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất
hàng loạt với khối lợng lớn.
- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tợng tính giá
thành sản phẩm của từng đơn.
- Điều kiện sản xuất hàng loạt khối lợng lớn, đối tợng tính giá thành có
thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tợng tính giá thành ở các góc độ

đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản
phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên
thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + .... + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
* Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động
nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất. Theo
phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó đa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành sản
phẩm đã đợc tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản
phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
= Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x Hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm
Trong đó:
Số lợng sản phẩm quy đổi =
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
= Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ

từng loại
* Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh
nghiệp chế biến đờng, rợu, bia...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản
phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng đợc, giá
ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng
giá thành
sản phẩm
chính
= Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang đầu kỳ
+ Tổng
chi phí phát
sinh trong kỳ
- Giá trị
sản phẩm
phụ thu hồi
- Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang cuối kỳ.
* Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp áp dụng trong những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm
làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh
doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc...

chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này gồm các
loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
trên cơ sở Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký - Sổ cái là chứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức chứng từ - ghi sổ: Là hình thức sổ kế toán tổng hợp giữa ghi
sổ theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ Ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ), và có chứng từ gốc đính kèm
phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán. Bao gồm:
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký - Chứng từ: là hình thức tổ chức sổ kế toán chung để
tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ theo bên Nợ của các tài khoản
đối ứng. Hình thức này bao gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê (số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 07)

xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp niên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào giá thực tế xuất
dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài, gia công
Có TK khác (311, 336, 338): Vật liệu vay, mợn.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 Có TK 621
- Giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc nhập lại kho mà để lại bộ phận sử dụng sẽ
đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng
tính giá thành:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng
tính giá thành:
Nợ TK 154 Có TK 621
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CNCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả

- Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng
đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi
phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản tuỳ
thuộc vào yếu tố chi phí sau:
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung phân xởng
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xởng

theo định mức, theo tiền lơng công nhân sản xuất.
Công thức phân bổ
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tợng = x Tổng chi phí
sản xuất chung cần phân bổ
4. Tổng chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
4.1. Tổng chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
Việc tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm đợc tiến hành trên tài
khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này đợc mở chi
tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay loại sản phẩm, loại
lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh
doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế iến).
Nội dung phản ánh của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản xuất thực tế (hay chi phí thực tê) của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành.
* Phơng pháp hạch toán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng
đối tợng, phân xởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
Nợ TK 154 Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK 154

- Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% theo chi phí
chế biến. Thờng đợc áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí:
Giá trị sản
phẩm dở dang
= Giá trị NVL chính nằm
trong SPDD (theo định mức)
x 50% chi phí chế
biến so với thành phẩm
Phơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính tiêu hao nằm trong sản phẩm
dở dang. Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật
liệu chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở còn chi phí chế biến nằm hết trong
thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phơng pháp tính theo chi phí vật liệu trực tiếp hay chi phí trực tiếp. Theo
phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí
khác.
5. Các hình thức sổ sách
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm gạch ốp lát Grant tại Công ty Thạch Bàn
Đặc điểm hoạt động chung của Công ty
Tên gọi: Công ty Thạch Bàn
Ngày thành lập: 15/02/1959
Trụ sở: Xã Thạch Bàn - Gia lâm - Hà Nội
Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp Nhà nớc Hình thức hoạt động: Hạch
toán độc lập
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh, vật liệu xây dựng và xây lắp
Tổng số công nhân viên (2000): 400
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Niên độ kế toán: từ 01/01/2000
- 31/12/2000

máy gia công chế biến tạo hình có hút chân không Bungari - sấy tunel kiểu cũ -
nung đốt lò tunel công suất 20-25 triệu viên/năm, xí nghiệp đã tăng sản lợng từ
25 lên 30 triệu viên/năm. Tháng 4/1993, Bộ trởng Bộ xây dựng quyết định tách
xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn ra khỏi liên hợp các xí nghiệp gạch ngói sành sứ
thành đơn vị trực thuộc Bộ. Ngày 20 tháng 7 năm 1994, để phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Bộ trởng Bộ xây dựng ra
quyết định số 480/BXD - TCLĐ đổi tên xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn thành
Công ty Thạch Bàn. Trong thời gian này, Công ty đã bớc đầu tham gia công tác
xây lắp và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò tunel
5 vơn lên tầm cao mới (từ tháng 01 năm 1995 đến nay, tháng 9/1999):
- Công ty đã phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trờng.
- Với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là tạo hình có hút chân
không Bunrari - sấy tunel kiểu mới - nung đốt lò tunel công suất 20-25 triệu
viên/năm.

Phần II
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát Granit
tại Công ty Thạch Bàn.
Đặc điểm hoạt động chung của công ty
Tên gọi: Công ty Thạch Bàn Ngày thành lập: 15/02/1959
Trụ sở: xã Thạch Bàn - Gia Lâm - Hà Nội Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp
Nhà nớc
Hành thức hoạt động: Hạch toán độc lập
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp
Tổng số công nhân viên (2000): 4000
Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp

sản lợng toàn xí nghiệp tăng từ 14 đến 23 triệu viên/năm.
3. Vững vàng trớc thử thách của nền kinh tế thị trờng: từ đầu năm 1985
đến tháng 3 năm 1991, trong nền kinh tế thị trờng, với công nghệ sản xuất gạch
ngói đất sét nung là hệ máy gia công chế biến tạo hình EG5, hệ máy có hút
chân không Bungaria-sấy tunel kiểu cũ 10 hầm - nung đốt lò cải tiến 8-10 vạn
viên/mẻ và sản lợng toàn xí nghiệp chỉ đạt 14-16 triệu viên/năm.
4. Đầu t và phát triển (từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 12 năm 1994):
Trong nền kinh tế thị trờng, với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là hệ
máy gia công chế biến tạo hình có hút chân không Bungaria - sấy tunel kiểu
mới - nung đốt lò tunel công suất 20-25 triệu viên/năm, Xí nghiệp đã tăng sản l-
ợng từ 25 lên 30 triệu viên/năm. Tháng 4/1993, Bộ Xây dựng quyết định tách Xí
nghiệp gạch ngói Thạch Bàn ra khỏi liên hiệp các Xí nghiệp gạch ngói sành sứ
thành đơn vị trực thuộc Bộ. Ngày 30 tháng 7 năm 1994, để phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, Bộ trởng Bộ Xây dựng ra
quyết định số 480/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp Gạch ngói Thạch Bàn thành
Công ty Thạch Bàn. Trong thời gian này, Công ty đã bớc đầu tham gia công tác
xây lắp và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò
tunel.
5. Vơn lên tầm cao mới (từ tháng 01 năm 1995 đến nay, đến tháng 9
năm 1999):
- Công ty đã phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trờng.
- Với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là hệ máy gia công chế
biến tạo hình có hút chân không Bungaria- sấy tunel kiểu mới - nung đốt lò
tunel công suất 20-25 triệu viên/năm. Qua nhiều sáng kiến nh lắp quạt đẩy lò
nung tunel, pha than vào gạch mộc, làm nguội nhanh, Công ty đã tăng sản lợng
từ 30 lên 38 triệu viên/năm.
- Từ năm 1993 đến năm 1999, Công ty đã tham gia công tác xây lắp và
chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò tunel đợc 33
nhà máy, góp phần thay đổi tận gốc nghề làm gạch ở Việt Nam.
- Tháng 8 năm 1995, Thủ tớng Chính phủ đã ký quyết định số 4265/KTN

ớc
1998 110.004 250 0,961531 2256
1999 118.116 479 1,031657 7289
2000 135.428,82 6834 1,524000 8881,20
2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm gạch ốp lát granit
Nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch granit là đất sét, Caolin, Fenspat,
Đôlomit đợc khai thác chủ yếu ở trong nớc. Có một số loại vật liệu phụ công ty
phải nhập từ nớc ngoài nh bi nghiền, quả lô, đĩa vát cạnh, đá mài. Nguyên vật
liệu xuất kho vật t cho sản xuất đợc đa tới nhà máy bắt đầu quá trình sản xuất
sản phẩm. Nguyên liệu sau khi gia công đợc chuyển lên dây chuyền sản xuất
qua hệ máy nghiền bi, bể hồ, sấy phun, lò nung. Sản phẩm sau khi nung đợc
nhập kho bán thành phẩm nhà máy. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ một
số sản phẩm sau nung qua hệ máy lựa chọn một phần đợc đóng hộp (sản phẩm
thờng), một phần đợc chuyển tới dây chuyền vát cạnh, mài bóng để tiếp tục gia
công thành sản phẩm vát cạnh, còn sản phẩm mài bóng ngoài vát cạnh còn đợc
mài bóng bề mặt nhờ đá mài, quả lô kim cơng. Sản phẩm vát cạnh, bài bóng sau
khi gia công cũng đợc đóng hộp. Sản phẩm đóng hộp sau khi đợc bộ phận KCS
kiểm tra chất lợng, đóng dấu mới đợc nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát granit nhân tạo
Sơ đồ 1
Nguyên vật liệu
Sàng rung Sấy phem Kết chứa
Sàng rung(qua
khử từ)
Nạp liệu Nghiền bi Bể chứa có khuấy chậm
Si lô đơn màu
Si lô đa màu Máy ép Sấy đứng
Tráng men,
engobe
Trộn hai trục

hơn 80% kỹ s, cử nhân các ngành nghề.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty tổ chức bộ máy gọn
nhẹ theo chế độ một thủ trởng. Đứng đầu là giám đốc công ty - ngời có quyền
hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nớc và tập thể cán bộ công nhân
viên về mọi mặt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc là
1 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc cùng hệ thống các phòng, ban khác. Nhà máy
là bộ phận trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm.
Hiện nay, công ty có 4 phòng chức năng giúp việc giám đốc, mỗi phòng,
ban chức năng có nhiệm vụ cụ thể sau:
* Văn phòng công ty:
Chịu trách nhiệm các công việc sau:
+ Công tác hành chính
+ Công tác tổ chức lao động: Tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự toàn
công ty đồng thời giúp Giám đốc xét duyệt lơng khối gián tiếp.
+ Công tác th ký giám đốc, y tế và kiểm tra vệ sinh công nghiệp, bảo vệ tài
sản và giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
Ngoài ra văn phòng công ty còn chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt
* Phòng tài kính - kế toán.
Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của từng xí nghiệp, nhà máy cũng nh của toàn
công ty. Cụ thể:
- Lập kế hoạch tài chính đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch và biện pháp quản lý các nguồn vốn; kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức hạch toán kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế của công ty
theo quy định hiện hành của nhà nớc.
- Kiểm tra giám sát việc tiêu thụ sản phẩm và hoạt động kinh doanh khác.
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật - ban KCS
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm, kế hoạch phát triển
của công ty

kế
hoạch -
kỹ thuật
Phòng
vật tư
vận tải
PX cơ điện XN kinh doanh
Tổ gia
công
nguên
liệu
Tổ tạo
hình
Tổ lò
nung
Tổ mài
Tổ cơ
điện
BP phục vụ:
- Nghiệp vụ
- Quản lý
-Bốc xếp
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
4) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại Công ty Thạch
Bàn
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh
nghiệp công nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng phải tổ chức cho phù
hợp với cơ chế kinh doanh của mình.
Khi Nhà nớc ban hành chế độ kế toán mới, Phòng Tài chính - kế toán công

TSCĐ,
TL, chi
phí, giá
thành
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm
Nhân viên kinh
tế nhà máy gạch
Granít
Kế toán
hàng hoá
Nhân viên kinh
tế PX cơ điện
Nhân viên kinh
tế XN xây lắp
Nhân viên kinh
tế XN kinh
doanh
Kế toán miền
bắc
Kế toán miền
nam
Kế toán miền
trung

Trích đoạn (CNĐGL) 30/11 3 Phân bổ điện T11/
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status