Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Thực phẩm HN - Pdf 47

Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới chung của cả nớc, từ nền kinh tế hàng hoá tập
trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản
xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phơng án SXKD đạt
hiệu quả kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng tất yếu có sự cạnh tranh,
cạnh tranh dẫn đến sự sống còn của doanh nghiệp do vậy các doanh
nghiệp luôn chủ động bằng các hình thức cụ thể để tiếp cận thị trờng,
thâm nhập vào thị trờng với những sản phẩm của mình. Nh vậy sản phẩm
của doanh nghiệp không chỉ sản xuất ngày càng nhiều mà chất lợng phải
cao, mẫu mã đẹp, giá thành phải hợp lý cuốn hút ngời tiêu dùng. Để có
giá cả hợp lý đảm bảo có lợi nhuận thì điều kiện kiên quyết là doanh
nghiệp phải tìm biện pháp giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Sản phẩm có chất lợng tốt giá thành hạ là tiền đề tích cực giúp doanh
nghiệp tiêu thụ thành phẩm, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện
đầy đủ ngân sách cho nhà nớc đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
Với mục tiêu SXKD " lấy thu bù chi kinh doanh có lãi " các doanh
nghiệp luôn tìm mọi cách để sao cho chi phí đầu vào nhỏ nhất, mang lại
lợi nhuận cao nhất, tạo điều kiện đẩy nhanh tích luỹ cho doanh nghiệp và
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để đạt đợc mục tiêu đó, thì
điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất
và tính toán chính xác giá thành sản phẩm, thông qua bộ máy kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo
doanh nghiệp phân tích đợc tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có
hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện giá thành
nh thế nào? Từ đó đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển
1
SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Nh vậy giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu chất lợng quan trọng nhất để đánh giá chất lợng công tác của
doang nghiệp. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ, phát triển về

các chi phí về các đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động của
con ngời. Đây là các yếu tố cơ bản tạo nên quy trình sản xuất. Tuy nhiên
sự tham gia của mỗi yếu tố này vào quá trình sản xuất có sự khác nhau,
dẫn đến sự hình thành những chi phí tơng ứng nh chi phí về nguyên vật
liệu,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ... toàn bộ những
chi phí mà doanh nghiệp chi ra có thể diễn ra trong suốt quá trình kinh
doanh. Những chi phí đó bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nh-
ng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ chúng cần đợc tập
hợp dới hình thức tiền tệ để từ đó chúng ta biết đợc số chi phí đã bỏ ra
trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Nh vậy tại doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh là
toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến
hành hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau
về cả nội dung, tính chất, công dụng vai trò ... trong quá trình kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu
quản lý, chi phí sản xuất đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo một số cách sau:
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
3
* Phân loại theo yếu tố chi phí
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
* Phân loại theo chức năng SXKD
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng của công việc, sản
phẩm hoàn thành
3. Gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:

về, tiêu thụ sản phẩm lao vụ.
Việc bù đắp các chi phí đầu vào đó mới chỉ đảm bảo đợc quá trình
sản xuất đơn giản, mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ
chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp
mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có lãi. Trong cơ chế
thị trờng giá sản phẩm phụ thuộc vào một phần quy luật cung cầu, vào sự
thoả mãn giữa doang nghiệp với khách hàng. Tuy nhiên giá bán sản phẩm
lao vụ là biểu hiện giá trị của chúng. Do đó đợc dựa trên cơ sở giá thành
sản phẩm để xác định. Vì vậy sự tồn tại giá thành đơn vị có ý nghĩa và
công dụng trong công tác quản lý vĩ mô của doang nghiệp mà trớc hết nó
là cơ sở để định giá hàng tồn kho trong các báo cáo tài chính, xác định
giá trị hàng bán ra để tính lãi, lỗ trong kỳ. Gía thành đơn vị còn giúp cho
doanh nghiệp lập kế hoạch kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp,
đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
3.3. Phân loại giá thành sản phẩm:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cùng nh tiêu thức phân loại, khác nhau mà
giá thành đợc phân thành các loại tơng ứng, căn cứ vào thời gian và cơ sở
số liệu để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm đợc chia thành:
* Gía thành kế hoạch: là giá thành trích trớc khi bắt đầu SXKD của kỳ kế
5
hoạch, căn cứ vào các định mức và dự toán cho phí của ký kế hoạch gía
thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí cầnthiết tính theo
định mức và dự tón để sản xuất ra một đơn vị sảm phẩm dịch vụ trong kỳ
kế hoạch.
* Gía thành định mức: là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu kinh doanh,
đợc xác định trên cơ sở định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch. Do vậy giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
* Giá thành thực tế: là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong một tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế,

- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác
định và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng, giá
thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất và khấu
hao giá thành sản phẩm để có những ý kiến đề xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối với sự
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
5.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất và
7
hạch toán nội bộ cũng nh hạch toán kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung,
công việc khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích
của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm lao vụ của các phân x-
ởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo các yếu tố,
khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm. Nh vậy xác định đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hanj mà chi phí cần
đợc tập hợp. Việc xác định đối kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kỹ

quá trình sản xuất hàng hoá của mình.
5.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
- Chi phí NVL bao gồm: Chi phí NVL chính, phụ bán thành phẩm mua
ngoài dùng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí NVL trực tiếp: đợc căn cứ từ các chứng từ xuất kho để tính giá
thành thực tế vật liệu xuất dùng tập hợp các đôí tợng chi phí sản xuất.
- Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí NVL trực tiếp chỉ liên
quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xởng,
từng sản phẩm).
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng cho các đối tợng chi phí NVL
trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau.
Để phân bổ cho các đối tợng phân bổ hợp lý đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ và tiêu thức phân bổ của các đối t-
ợng.
Công thức:
9
Chi phí NVL Tổng chi phí NVL đã tập hợp tiêu thức phân bổ
phân bổ cho = x có trong đối tợng i
đối tợng i Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
+ Chi phí NVL chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn
phân bổ là: Chi phí sản xuất, chi phí kế hoạch, chi phí NVL chính, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất.
+ Chi phí NVL
phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, chi phí NVL chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác các chi phí NVL trực tiếp, kế toán cần chú
ý kiểm tra xác định số NVL đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và trị
giá của phế liệu thu hồi đợc nếu có, để loại ra khỏi chi phí về NVL trực
tiếp trong kỳ.
Chi phí NVL Trị giá NVL đa Trị giá NVL còn Trị giá phế

* Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - " Chi
phí nhân công trực tiếp" kết cấu TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp hoạt động sản xuất bao gồm tiền l-
ơng, tiền công lao động các khoản BHXH trích theo lơng quy định.
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ
TK154 hoặc bên nợ TK 631 giá thành sản xuất.
TK 622 không có số d cuối kỳ và có thể mở theo từng đối tợng

Sơ đồ kế toán 2A: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
13

5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất
quản lý trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Do
chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí (phân
xởng, tổ ca) cuối kỳ để tập hợp chi phí theo từng đối tợng cụ thể thì phải
tiến hành phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí liên quan đến tiêu thức
14
phân bổ thích hợp.
Công thức:
Chi phí chung Tổng chi phí sản xuất chung Đơn vị tiêu thức phân
phân bổ cho
= x bổ thuộc đối tợng A
đối tợng A Tổng số tiêu thức phân bổ
Tuỳ từng doanh nghiệp có điều kiện khác nhau, việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí sản xuất chung có thể khác nhau, cũng có thể mỗi khoản
chi phí sản xuất chung đợc lựa chọn tiêu thức phân bổ riêng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - chi phí sản
xuất chung.
Kết cấu TK 627: Tập hợp chi phí sản xuất chung

hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng - TK 641 và chi phí QLDN - TK
642 vào TK 911.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
D nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trớc
TK 142 có TK cấp II
+ TK 1421- Chi phí trả trớc phản ánh các khoản chi phí phát sinh có ảnh
hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chu kỳ hạch toán
+ TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển: Phản ánh chi phí kết chuyển trong
kỳ sau:
Phơng pháp kế toán theo sơ đồ:

17
S¬ då 4A: Chi phÝ tr¶ tríc
18
5.4. Chi phí phải trả: Là những chi phí đã ghi nhận là chi phí
SXKD trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh, các chi phí này đợc trích vào
chi phí SXKD trong kỳ kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm bị biến động giữa các kỳ.
Các khoản chi phí trả trớc bao gồm:
- Tiền lơng của công nhân viên trong thời gian nghỉ phép
19
- Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
- Chi phí thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, dự tính trớc theo kỳ
- Chi phí về lao vụ dịch vụ mua ngoài sẽ phát sinh
- Các khoản lãi, tiền vay cha đến hạn trả.
Toàn bộ chi phí phải trả tính trích trớc đợc hạch toán trên TK 335- chi phí
phải trả
Kết cấu TK 335
Bên Nợ: Phản ánh số chi phí thực tế thuộc chi phí phải trả đợc hạch toán

kỳ.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ hoạt động kinh doanh mặt hàng giá trị thấp.
TK 631 - Gía thành sản phẩm
Bên Nợ: Kết chuyển sản phẩm làm dở đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển sản phẩm làm dở cuối kỳ
Gía thành thực tế sản phẩm hoàn thành
TK 631 không có số d cuối kỳ

22
Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n ®îc th«ng qua s¬ ®å sau:
23
6. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở cuối kỳ là những
sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất chế tạo, nằm trên dây chuyền
quy trình công nghệ sản xuất cha hoàn thành bàn giao.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức SXKD, tỷ trọng và
mức độ thời gian của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và
đánh giá sản phẩm làm dở cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay đánh giá sản phẩm làm dở
24
cuối kỳ bao gồm các phơng pháp sau:
* Đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi theo chi phí
NVL gián tiếp
Gía trị sản CP đầu kỳ + CPPS trong kỳ Sản phẩm làm dở
phẩm làm dở = x cuối kỳ
cuối kỳ Sp hoàn thành + SP làm dở
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có chi phí về NVL chiếm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status