THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI - Pdf 73

1
Khoá luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triền công tycổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
2.1.1.1.Quá trình hình thành
Vào những năm cuối của thập kỷ 60 ở Hà Nội và các tỉnh thành miền Bắc nước
ta đã xuất hiện nhiều khu công nghiệp và tiêu dùng, cũng như mực in các loại phục
vụ nhu cầu văn hoá. Trong tình hình đó, Nhà máy Sơn mực in Tổng hợp Hà Nội được
ra đời và là tiền thân của Công ty cổ phần sơn tổng hợp hiện nay.
Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty Hoá chất Việt Nam, được thành lập và đi vào hoạt động từ 1/9/1970 theo Quyết
định số 1083/HC-QLKT ngày 11/08/1970, với tên gọi ban đầu là Nhà máy Sơn mực in
Tổng hợp Hà Nội đến năm 1992 Công ty mới có tên gọi như ngày nay.
Tên giao dịch quốc tế: HASYNPAINTCO
(Hanoi Synthetic Paint Company)
Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là cơ sở sản xuất của Công ty đặt tại xã Thanh
Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Thiện ái làm chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm giám đốc công ty
2.1.1.2 Quá trình phát triển công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
Từ khi mới thành lập (ngày 1/9/1970) do mới thành lập nên cơ sở vật chất ban đầu
còn rất nghèo nàn và thô sơ, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho
các nhà in báo của Đảng và nhà nước. Vốn đầu tư của Công ty là 1,6 triệu đồng, với tổng
số 132 lao động, năng lực với sản phẩm chủ yếu là 1200 tấn sơn mực, 10 tấn sơn sản
phẩm, và tổng diện tích mặt bằng toàn Công ty là 18.491m
2
.
Từ 1971, Nhà máy Sơn mực in đã mạnh dạn lắp một nồi nấu nhựa Alkyd cỡ
300 lít với công nghệ thô sơ, gia nhiệt bằng than và sơn Alkyd cũng có mặt từ đó tuy
nhiên chất lượng còn kém. Cùng thời gian này, dự án mở rộng Nhà máy cũng được

Có thể nói 1992 là cái mốc khá quan trọng đối với sự hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Công ty mạnh dạn lập dự án vay 55.000 $ đầu tư công nghệ mới
vào dây chuyền sản xuất sơn Alkyd - sản phẩm truyền thống được thị trường tin
dùng. Chỉ sau 1 năm khi dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động sản lượng tăng gấp
đôi (năm 1993 sản xuất được 1200tấn sơn Alkyd).
Năm 1995, Công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đưa trọn vẹn 5 dây chuyền
thiết bị hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đến 31/12/1996 Công ty đã được thành lập lại theo quyết định số
682/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, công ty đã
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
2
3
Khoá luận tốt nghiệp
đi vào hoạt động độc lập và hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng.
Năm 1997, Công ty đã hợp tác với PPG của Mỹ cung cấp sản phẩm dịch vụ, tư
vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hợp tác với
Kawakami của Nhật Bản cung cấp sơn xe máy cho hãng Honda góp phần thực hiện
chủ trương nội địa hoá sản phẩm của nhà nước. Công ty không ngừng đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu của thị trường như sơn cao su, clo hoá, sơn phản quang, sơn tường...
Hàng năm tiêu thụ trên 200 tấn các loại chiếm 8 - 10% sản lượng.
Năm 1998, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công
suất 3000 tấn/năm ở bước đầu và sẽ nâng lên 6000 tấn/năm ở bước hai vào những
năm 2000. Nhờ đó công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lượng tương đương
với chất lượng nhựa mà trước đây Công ty vẫn phải nhập khẩu.
Đặc biệt, tháng 5/1999 sản phẩm sơn của Công ty đã đạt tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế ISO 9002. Từ đây, Công ty đã đưa ra thị trường những sản phẩm đảm bảo
chất lượng, có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước ở mọi thời điểm.
Vào cuối năm 2005 công ty sơn tổng hợp Hà Nội được cổ phần hoá theo quyết

Phân xởng cơ khí
P.Thị trờng
Phòng
QTĐS
Phòng Cơ điện
P.Vật t
P.Tiêu thụ
P.Tài chính kế toán
P.Kế hoạch
P.Kỹ thuật
Phòng HTQT
&
ĐBCL
Phân xởng năng lợng
Nguyn Th Gm Lp: KT13042
4
5
Khoá luận tốt nghiệp
Chức năng từng bộ phận:
 Giám đốc: là người phụ trách chung, quản lý chỉ đạo các hoạt động của Công
ty, xác lập, phê duyệt chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Bổ nhiệm đại
diện của lãnh đạo về chất lượng. Uỷ quyền và phân công trách nhiệm cho các phó
giám đốc, trợ lý giám đốc, các trưởng đơn vị trong Công ty.
 Phó giám đốc và trợ lý giám đốc : giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực
theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
 Phòng đảm bảo chất lượng: xây dựng, áp dụng hệ thống chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn ISO 9002. Triển khai các hoạt động kiểm tra chất lượng nguyên liệu,
sản phẩm theo kế hoạch chất lượng và các thủ tục đã ban hành. Kiểm soát các thiết bị
kiểm tra, đo lường và thử nghiệm.
 Phòng kỹ thuật công nghệ: xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản

cung cấp các thông tinh về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để Ban
giám đốc đưa ra các quyết định.
*Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp
Các phòng ban trên đây không chỉ phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn
phải phối hợp lẫn nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
được liên tục, ngoài ra còn có nhiệm vụ hướng dẫn các bộ phận cấp dưới thực hiện
các quyết định.
ở đây, Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng. Qua cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty ta thấy mô hình này không hề bị chồng chéo và thiếu
sót. Mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy
đủ các mục tiêu cuả Công ty đề ra, không bộ phận nào chỉ huy, thực hiện các nhiệm vụ
của bộ phận khác, mà chỉ chú trọng vào thực hiện các nhiệm vụ của mình
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
2.1.4.1. Bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Với cách tổ chức quản lý sản xuất, quy mô và đặc điểm hoạt động của công ty
cũng như trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán, đòi hỏi Công ty phải tổ chức bộ
máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội có quy mô vừa, tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh tập trung trên cùng địa bàn nên tổ chức bộ máy kế toán theo hình
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
6
7
Khoá luận tốt nghiệp
thức tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm kế toán tt
Kế toán vật tư-NVL, TSCĐ
Kế toán

c. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Công ty
Phòng kế toán - tài chính của Công ty gồm 7 người: 1 kế toán trưởng và 6 kế
toán viên trong đó mỗi người đảm nhiệm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Kế toán trưởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, giám sát và ký duyệt các
chứng từ phát sinh, tổng hợp, lập và phân tích các báo cáo kế toán, phân công công
việc cho các nhân viên kế toán. Tổ chức và phân công chức năng nhiệm vụ cho từng
người, nghiên cứu tìm hiểu trên cơ sở tài liệu số liệu báo các kết quả phân tích tình
hình hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty từ đó tư vấn, kiến nghị ban lãnh đạo
về kế hoạch sản xuất và lựa chọn phương án tốt nhất, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các báo
cáo kế toán tài chính.
 Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán: Ghi chép phản ánh số hiện có và tình
hình bién động các khoản vồn bằng tiền, ghi chép các khoản công nợ, tiền vay và
thực hiện các giao dịch liên quan đến các khoản vồn bằng tiền và các khoản công nợ
phải thu, phải trả.
 Kế toán vật tư - nguyên vật liệu, tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép kế
toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định, công cụ dụng cụ tồn kho, nguyên vật liệu tồn
kho; tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ; lập báo cáo kế toán nội
bộ về tăng giảm tài sản cố định, báo cáo nguyên vật liệu tồn kho.
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thu thập thông tin về
kết quả thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên từ các bộ phận sản xuất,
phòng ban; tham gia tính lương và các khoản trích theo lương phải trả cán bộ công
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
Đóng hộp
8
9
Khoá luận tốt nghiệp
nhân viên; theo dõi, thanh toán lương, BHXH, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp khác
cho cán bộ công nhân viên Công ty.

Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
9
10
Khoá luận tốt nghiệp
Hàng ngày kế toán tập hợp chứng từ gốc và theo dõi qua các bảng kê từ bảng
kê, kế toán chi tiết theo dõi chi phí sản xuất vào sổ chi tiết chi phí, tài khoản 621,622
được mở chi tiết cho từng sản phẩm, tài khoản 627 được kế toán chi phí tính giá
thành theo dõi chung cho toàn công ty. Sau khi tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí và giá thành tổng hợp
các khoản mục chi phí sản xuất. Sau đó tiến hành lập chứng tù ghi sổ chuyển kế toán
trưởng vào sổ cái vào bảng cân đối và lập các báo cáo chi phí và báo cáo tài chính.
b. Chế độ kế toán
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
Quy trình luân chuyển của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm
10
11
Khoá luận tốt nghiệp
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp do nhà nước ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
* Về tổ chức chứng từ:
Công ty xây dựng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính, trong đó sử dụng hầu hết
các chứng từ theo quyết định hướng dẫn
* Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Cũng như tổ chức chứng từ, công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản
được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của bộ tài chính, gồm đủ 10 loại từ 0 cho đến 9. Ngoài ra công ty xây

các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội bên cạnh các
chiến lược mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty còn
đặc biệt chú ý tới công tác tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm., đặc
biệt công ty còn chú ý đến việc cải tiến kỹ thuật sản xuất nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm và giá hàng hóa để phục vụ đông
đảo quần chúng nhân dân trong cả nước.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại công ty có rất nhiều loại,
nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất công dụng, vai trò, vị trí…
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và
cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động, công ty đã phân loại chi phí theo
nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
phát sinh tại công ty được chia làm 7 yếu tố chi phí như sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, sử dụng trong quá trình
sản xuất sản phẩm (loại trừ vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi). Ví dụ: dầu đậu ngoại, dầu cao su, cát thạch anh, bột vàng chanh
TQ…vv.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
12
13
Khoá luận tốt nghiệp
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ, phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ, sử dụng cho sản xuất kinh doanh

Khoá luận tốt nghiệp
2.2.2.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.2.2.1.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a.Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các
loại sơn phục vụ nhu cầu tiêu dùng khác nhau của dân cư, nguyên liệu đầu vào chủ
yếu là các loại hoá chất. Chúng được nhập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu
vẫn là mua ngoài và được chia thành hai nhóm cơ bản:
- Nguyên vật liệu chính là thành phần cơ bản để sản xuất ra sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ : là thành phần phụ, được pha chế theo tỷ lệ nhỏ quy
định.
Một số nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được liệt kê trong bảng sau
Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ
Dầu đậu ngoại
Nhựa Alkyd
Nhựa Acrilic 330-50
Nhựa Maleic 920
Nhựa Lorial 4036-70
Nhựa RVP 7350
Nhựa HSU-1908
Bột nhũ 130N
Bột xanh
Bột sắt H101
Cát Thạch Anh
Bột vàng chanh TQ
Bột vàng chanh SANDOZ
Bột thái thanh lục
Bột đỏ 808 TQ
Bột BaSO4 TQ
Xylen

SƠN ALKYD THUỘC PX SƠN TƯỜNG
STT
Chứng từ
Diễn giải Số tiền
Số Ngày
1 PXK 01 03/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Alkyd 83.500.000
2 PXK 02 05/06 Xuất NVL phụ cho SX sơn Alkyd 57.680.000
3 PXK 03 06/06 Xuất NVl chính cho SX sơn Alkyd 59.380.000
4 PXK 04 10/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Alkyd 33.460.000
….. ……… …… ……………………………….. ………..
Cộng 304.020.000
Lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 02
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
16
17
Khoá luận tốt nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT
SƠN EPOXY THUỘC PX SƠN CÔNG NGHIỆP
S
T
T
Chứng từ Diễn giải Số tiền
Số Ngày
1 PXK 05 03/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Epoxy 59.738.250
2 PXK 06 04/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Epoxy 27.623.000
3 PXK 07 09/06 Xuất NVl phụ cho SX sơn Epoxy 1.638.750
… ……… …… ……………………………….. ………..
Cộng 121.000.000
Lập biểu Kế toán trưởng

17
18
Khoá luận tốt nghiệp
Tháng 06 năm 2007
STT
Ghi có
các TK
Ghi nợ
các TK
TK 152 TK 153
Giá
hạch
toán
Giá thực tế
Giá
hạch
toán
Giá thực tế
I
TK 621- chi phí
NVLTT
1 Sơn Alkyd 304.020.000
2 Sơn Epoxy 121.000.000
3 Sơn Acrylic 271.166.400
……………………. ………….
II TK 627-chi phí SXC 52.890.000 67.033.021
III TK 632- Xuất bán 0
IV
TK 641- Xuất dùng cho
tiêu thụ

sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐ
Ư
Số tiền
Ghi nợ TK 621
Số hiệu
Ngày
tháng
1521 1522
- Số dư đầu kỳ
- Số PS trong kỳ
3/6 PXK01 3/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Alkyd
1521 83.500.000 83.500.000
5/6 PXK02 5/6
Xuất NVL phụ
cho SX sơn Alkyd
1522 57.680.000 57.680.000
6/6 PXK03 6/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Alkyd
1521 59.380.000 59.380.000
10/6 PXK04 10/6
Xuất NVL chính
cho sản xuất sơn
Alkyd
1521 33.460.000 33.460.000

cho SX sơn Epoxy
1521 59.738.250 59.738.250
4/6 PXK06 4/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Epoxy
1521 27.623.000 27.623.000
9/6 PXK07 9/6
Xuất NVL phụ cho
SX sơn Epoxy
1522 13.638.750 13.638.750
…. …….. …. ……………….. ….. ………… …………. …………
Cộng 121.000.000
Ngày30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 07
Công ty CP sơn tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Liệt- Thanh Trì- Hà Nội
Mẫu số S36-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621
Phân xưởng sơn ô tô xe máy
Sản phẩm sơn Acrylic
Tháng 06
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải

….. …….. …………….. ….. …………. …………. ………..
Cộng 271.166.400
Ngày30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
21
22
Khoá luận tốt nghiệp
b. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực đắt đỏ,
độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…)
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tíêp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu
và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty sử dụng Tk 622 “ Chi
phí nhân công trực tiếp”
Trong công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội, lương bao gồm: lương sản phẩm
và lương thời gian, trong đó lương sản phẩm được áp dụng để tính lương cho công
nhân trực tiếp sản xuất, còn lương thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý hành
chính trong công ty
Lương công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm lương sản phẩm
- Lương sản phẩm: tính theo công thức sau:
Công thức tính:
Lương SPi =
Số lượng SPi hoàn
thành
*


STT Tên sản phẩm ĐVT
Số lượng sản
phẩm
1 Sơn Alkyd Kg 30.000
2 Sơn Epoxy Kg 10.000
3 Sơn Acrylic Kg 18.000
4
Sơn chống rỉ
Kg 15.000
5
Sơn cách điện
Kg 14.000
6
Sơn chống thấm
Kg 12.000
....
............................
..
....... ............................
Lập biểu Trưởng phòng TC Giám đốc
Biểu số 10
BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 06 năm 2007
TT Tên hàng ĐVT
Số lượng
Sp
Đơn giá TL
Lương sản
phẩm

Công ty cổ phần sơn Tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu số 11
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tổ sơn Alkyd thuộc PX sơn tường
Tháng 06 năm 2007
Họ và tên
H. số
lương
Lương sản phẩm
Tổng số Tạm ứng
Các khoản khấu trừ vào lương
Số SP Đơn giá Số tiền BHXH BHYT Cộng
Bộ phận trực tiếp SX
Nguyễn Văn Quân 1,5 714 3.500 2.499.000 2.499.000 999.000 33.750 6.750 40.500
Đào Hữu Tường 1,7 685 3.500 2.397.500 2.397.500 959.000 28.250 7.650 45.900
Phạm Văn Thế 1,2 628 3.500 2.198.000 2.198.000 879.000 27.000 5.400 32.400
Nguyễn Hải Yến 2,8 770 3.500 2.695.000 2.695.000 1.078.000 63.000 12.600 75.600
Trần Văn An 2,7 800 3.500 2.800.000 2.800.000 1.120.000 60.750 12.150 72.900
Nguyễn Văn Ba 2,5 800 3.500 2.800.000 2.800.000 1.120.000 56.250 11.250 67.500
Vũ Thị Chi 2,8 775 3.500 2.712.500 2.712.500 1.085.000 63.000 12.600 75.600
Nguyễn Đình Đông 2,6 690 3.500 2.415.000 2.415.000 966.000 58.500 11.700 70.200
Vũ Thị Yến 2,6 772 3.500 2.702.000 2.702.000 1.080.000 58.500 11.700 70.200
Cao Thị Xuân 2,4 780 3.500 2.730.000 2.730.000 1.092.000 54.000 10.800 64.800
Trần Đình Phát 2,8 850 3.500 2.975.000 2.975.000 1.190.000 63.000 12.600 75.600
Nguyễn Văn Hiên 1,3 820 3.500 2.870.000 2.870.000 1.148.000 29.250 5.850 35.100
Bùi Đình Khởi 1,7 810 3.500 2.835.000 2.835.000 1.134.000 38.250 7.650 45.900
Nguyễn Văn Lam 2,3 815 3.500 2.852.500 2.852.500 1.141.000 51.750 10.350 62.100


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status