THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG potx - Pdf 20

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
(Lumbar disc herniation) 1. Khái niệm.
- Đĩa đệm gồm 3 thành phần: nhân nhày, vòng sợi và mâm sụn. Đĩa đệm có thể đàn
hồi và biến dạng khi bị nén cho nên có khả năng làm giảm chấn động tới các thân đốt
sống.
- Thoát vị đĩa đệm là nhân nhày đĩa đệm thoát khỏi vị trí bình thường do đứt
rách vòng sợi. Hướng của thoát vị đĩa đệm có thể ra sau, lệch bên, vào lỗ ghép gây
chèn ép rễ, dây thần kinh vùng cột sống thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm cũng có thể ra
trước hoặc vào thân đốt, vì vậy bệnh nhân chỉ có hội chứng đau cột sống thắt lưng mạn
tính.
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
- Trên cơ sở đĩa đệm cột sống thắt lưng bị thoái hoá sinh học hay bệnh lý, khi
bị chấn thương cột sống thắt lưng từ từ hoặc đột ngột gây thoát vị đĩa đệm.
- Đĩa đệm cột sống thắt lưng bình thường nhưng bị chấn thương cột sống thắt
lưng một cách đột ngột đủ mạnh sẽ gây thoát vị đĩa đệm.
3. Triệu chứng lâm sàng.
- Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng từ từ hay đột ngột.
- Bệnh nhân đau thắt lưng theo đường đi của rễ, dây thần kinh hông to, đau có
tính chất cơ học tăng khi vận động, ho, hắt hơi, giảm khi nghỉ ngơi.
- Có hội chứng cột sống thắt lưng: lệch vẹo cột sống thắt lưng, co cứng cơ
cạnh sống, tầm vận động cột sống thắt lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số
Schober giảm dưới 13/10. Nghiệm pháp ngón tay - mặt đất dương tính.
- Có hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu hiệu
“bấm chuông” dương tính, có điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp Lasegue
dương tính. Rối loạn vận động biểu hiện bằng sức cơ gấp bàn chân về phía mu
chân hoặc về phía gan chân yếu hơn bên lành, nghiệm pháp đứng trên gót chân
hoặc đứng trên mũi chân dương tính. Rối loạn cảm giác tuỳ theo rễ thần kinh chi
phối, giảm hoặc mất phản xạ gân gót. Rối loạn dinh dưỡng (như teo cơ) tuỳ theo

- Bất động bệnh nhân 5-7 ngày, không nằm đệm mềm.
- Dùng một trong các thuốc giảm đau chống viêm nhóm không Steroide sau:
+ Voltaren 25 mg  4 viên/ngày chia 2 lần uống sau ăn, ống 75 mg  1
ống/ngày tiêm bắp sâu.
+ Tilcotil 20 mg  2 viên chia 2 lần uống sau ăn, ống 20 mg  1 ống/ngày tiêm
bắp.
 Thuốc giãn cơ vân: dùng 1 trong các thuốc sau đây:
+ Myonal 50 mg  2 viên/ngày chia 2 lần uống sáng, chiều.
+ Mydocalm 50 mg  4 viên/ngày chia 2 lần uống sáng, chiều.
- Thuốc tăng cường dẫn truyền xung động thần kinh: Nivalin 5 mg  1 ống/ngày tiêm
bắp.
- Vitamin nhóm B: Ancopir hoặc Nevramin  1 ống/ngày tiêm bắp.
- An thần, giãn cơ: Seduxen 5 mg  1-2 viên uống tối, hoặc rotunda 30 mg  2
viên/ngày uống tối.
- Những trường hợp nặng cần dùng một trong các thuốc Corticoide sau đây:
+ Solumedrol 40 mg  1 ống/ngày tiêm bắp.
+ Depersolon 30 mg  1-2 ống/ngày tiêm bắp.
- Điều trị lý liệu: bó nến, điện xung, sóng ngắn, tắm bùn, tắm nước khoáng.
- Kéo giãn cột sống thắt lưng: trong lượng kéo tăng dần từ thấp đến cao, liệu
trình 20 ngày. Nếu đau thắt lưng tăng lên phải dừng kéo giãn.
- Châm cứu, bấm huyệt và điều trị kết hợp các thuốc đông y.
- Các phương pháp điều trị chuyên biệt:
+ Hoá tiêu nhân: Chimopapain hiện nay ít dùng do sốc phản vệ.
+ Tiêm nội đĩa đệm bằng Corticoide.
+ Chọc hút đĩa đệm.
+ Điều trị bằng tia LASER.
+ Tiêm ngoài màng cứng: Hydrocortison acetat 1,5-2 ml + lidocain 1%  2 ml,
liệu trình 6 mũi cách 2-3 ngày 1 mũi. Hoặc dùng depomedrol 40 mg  1 lọ +
lidocain 1%  2 ml, liệu trình 3-4 mũi cách 3 ngày 1 mũi.
7.2. Điều trị ngoại khoa khi có những chỉ định sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status