THĂM DÒ THÔNG KHÍ PHỔI VÀ CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG HÔ HẤP pot - Pdf 20

THĂM DÒ THÔNG KHÍ PHỔI VÀ CÁC HỘI
CHỨNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG HÔ HẤP I. ĐẠI CƯƠNG:
Hệ thống hô hấp bao gồm phổi, hệ thống thần kinh trung ương, thành ngực (cơ
hoành và các cơ gian sườn) và tuần hoàn phổi. Chúng hoạt động đồng thời, phối
hợp với nhau để trao đổi khí, suy giảm chức năng 1 thành phần hoặc rối loạn sự
phối hợp giữa chúng đều gây rối loạn chức năng hô hấp (CNHH)
Như vậy sẽ có 4 yếu tố gây rối loạn CNHH:
- Rối loạn chức năng thông khí phổi.
- Rối loạn hệ thống tuần hoàn phổi.
- Rối loạn trao đổi khí.
- Rối loạn có liên quan đến hệ thống thần kinh trung ương.
+ Kết quả chức năng hô hấp giống xét nghiệm chức năng gan thận, thuần tuý đánh
giá chức năng chứ ít khi có giá trị chỉ ra một bệnh cụ thể, do vậy cần phối hợp với
lâm sàng, X-quang để chẩn đoán bệnh.
+ Xét nghiệm CNHH còn có giá trị đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh, đánh giá
triệu chứng (khó thở) và hiệu quả điều trị.
+ Xét nghiệm CNHH có vai trò trong xác định vị trí tổn thương, ví dụ tổn thương
ở đường thở trung tâm hay ngoại vi trong rối loạn thông khí (RLTK) tắc nghẽn,
đặc biệt là phát hiện sớm khi bệnh mới ở đường thở nhỏ.
II- CÁC CHỈ TIÊU THÔNG KHÍ PHỔI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG.
2.1- Các chỉ tiêu thông khí phổi:
Sơ đồ 1: Các thể tích phổi biểu diễn bằng cột (bên trái) và phế dung đồ:
TLC: dung tích toàn phổi (total lung capacity)
VC: dung tích sống (vital capacity)
RV: thể tích cặn (residual volume)
IC: dung tích thở vào (inspiratory capacity)
ERV: thể tích dự trữ thở ra (expiratory reserve volume)
FVC: dung tích cặn chức năng (functional residual capacity)

+ Phương pháp pha loang khí dùng khí Heli và Nitơ là chất khí chỉ thị.
+ Phương pháp X-quang: đo trên phim thẳng nghiêng từ đó tính ra TLC và RV,
ngày nay có thể dùng thêm CT- Scan, nhưng dựa vào X-quang là phương pháp sai
số nhiều hơn cả.
2.1.3- Các lưu lượng:
- Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1 : forced expiratory volume in one
second):
Là thể tích khí thở ra trong 1 giây đầu tiên khi đo FVC.
FEV1 là chỉ tiêu cơ bản chẩn đoán khi có RLTK tắc nghẽn (đặc biệt là chẩn đoán
mức độ RLTK tắc nghẽn) chỉ tiêu này ít dao động, dễ đo và hay dùng.
- Chỉ số Tiffeneau = FEV1/VC, bình thường ³ 75%, chỉ số này giảm khi RLTK tắc
nghẽn và RLTK hỗn hợp.
- Chỉ số Gaensler = FEV1/ FVC. Hai chỉ số này giảm sớm hơn FEV1 trong RLTK
tắc nghẽn, nhưng khi RLTK nặng FEV1 giảm FVC cũng giảm theo làm cho
Gaesler có thể bính thừong hoặc tăng.
- Lưu lượng thở ra tối đa nửa giữa FVC hoặc còn gọi là lưu lượng thở ra tối đa
đoạn từ 25-75% của FVC (forced expiratory flow between 25 and 75% of the
FVC), viết tắt FEF25-75% hoặc MMFR ( Maximal midexpiratory flow rate): là
tốc độ dòng khí thở ra trung bình khi thở ở đoạn giữa của dung tích sống. FEF25-
75% giảm rõ rệt khi RLTK tắc nghẽn, chỉ tiêu này có giá trị chẩn đoán khi tắc
nghẽn đường thở nhỏ, khi đó FEF25-75%¯ mà FEV1; Gaensler vẫn bình thường.
- Các lưu lượng từng thời điểm:
+ Lưu lượng tại vị trí còn lại 75% thể tích của FVC (maximal expiratory flow
when 75% of the remains in the lung). Viết tắt MEF 75%.
+ Lưu lượng vị trí còn lại 50% thể tích của FVC: viết tắt MEF50%.
+ Lưu lượng vị trí còn lại 25% thể tích của FVC: viết tắt MEF25%.
Các lưu lượng này giảm rõ trong RLTK tắc nghẽn, cả ở giai đoạn sớm nhưng
nhược điểm biến thiên cao giữa các lần đo ( có thể biến thiên đến 30% ở bệnh
nhân RLTK tắc nghẽn).Do vậy nhiều tác giả đề nghị các chỉ tiêu này giảm khi số
đo dược dưới 60% số lý thuyết.

+ Chiều cao ảnh hưởng rõ rệt đến giá trị các chỉ tiêu thể tích tĩnh và động. Do vậy
cần phảI so sánh giá trị đo được với người cùng chiều cao.
+ Cân nặng ít ảnh hưởng hơn so với chiều cao trừ khi quá béo bệu: FVC và TLC
giảm.
- Giới tính: giá trị của các chỉ tiêu thông khí ở nam giới cao hơn nữ.
- Chủng tộc: người gốc Châu Âu có VC và TLC cao hơn nhóm người khác từ 10-
15% ( người cùng chiều cao, giới ), người Trung Quốc có các giá trị trung bình ở
giữa người da trắng và da đen.
- Yếu tố môi trường ảnh hưởng giá trị đo thông khí phổi: to, độ ẩm, áp lực khí
quyển.
- Ảnh hưởng hút thuốc, kể cả những người hút thuốc không có triệu chứng các chỉ
tiêu thông khí phổi giảm hơn so với người không hút thuốc (FEV1,VC,FEV1/VC
đều giảm).
2.2.2- Sự khác nhau trong một cá thể:
- Tuổi và từng giai đoạn phát triển của cơ thể cũng có các giá trị của các chỉ tiêu
thông khí khác nhau:
Trẻ con đến thanh niên giá trị của các thể tích, lưu lượng tăng dần cao nhất từ 18-
20 tuổi, sau 25 tuổi giảm dần, tuổi càng cao độ co đàn hồi của phổi càng giảm
nhưng TLC ít thay đổi ( do RV tăng theo tuổi).
+ VC và FEV1 và các lưu lượng giảm theo tuổi, tỉ lệ RV/TLC tăng theo tuổi.
- Tư thế bệnh nhân cũng ảnh hưởng đặc biệt khi nằm ngửa FRC giảm, VC cũng
giảm khoảng 15% .
- Tâm lý của bệnh nhân và sự hợp tác của người bệnh cũng ảnh hưởng rõ rệt đến
giá trị của các chỉ tiêu thông khí. Sự thành thạo của KTV cũng ảnh hửơng tới kết
quả đo thông khí phổi.
Năm 1996 hội nghị tổng kết 25 năm nghiên cứu về thông khí phổi (Nguyễn Đình
Hường và cộng sự ) đã xây dựng bộ phương trình tính số lý thuyết của các chỉ tiêu
thông khí phổi cho người Việt nam (dựa vào 3 yếu tố chính là tuổi, chiều cao và
giới tính). Để đánh giá kết qủa đo thông khí phổi người ta dùng số đo được so với
số tham chiếu, nếu dưới 80% giá trị tham chiếu (lý thuyết) thì coi là giảm. Một số

 Áp suất riêng phần của cacbonic trong máu động mạch ( PaCO2): bình
thường từ 38 - 43 mmHg. PaCO2 phụ thuộc vào hiệu quả của thông khí phế
nang: PaCO2 giảm hay nhược thán là do tăng thông khí phế nang, ngược lại
PaCO2 tăng hay ưu thán là do giảm thông khí phế nang.
 pH máu: bình thường từ 7,36 – 7,43; pH giảm là nhiễm toan, pH tăng là
nhiễm kiềm. Tuy nhiên chỉ đánh giá bằng pH không thì ít có giá trị vì khả
năng bù trừ của cơ thể rất lớn ( qua phổi và thận), do bù trừ nên vẫn giữ
được pH bình thường nhưng thực tế đã có những rối loạn về thăng bằng
kiềm toan.
 CO2 toàn phần; là giá trị của toàn bộ CO2 trong máu bao gồm cả
bicacbonate và CO2 hoà tan. Bình thường từ 24- 26 mmol/l.
 HCO3- = CO2 toàn phần - CO2 hoà tan. Bình thường 24- 25 mmol/l.
 Dự trữ kiềm là CO2 kết hợp với huyết tương.
 Kiềm dư: biểu thị lượng kiềm hay lượng axít có thừa trong máu. trong
trường hợp toan máu nếu biết giá trị kiềm dư có thể ước tính được lượng
chát đệm ( bicacbonat) cần để chống lại sự toan chuyển hoá:
ml Na HCO3 14% = kiềm dư ( mmol) . trọng lượng cơ thể (Kg).2
-Chẩn đoán suy hô hấp: lâm sàng có tác dụng gợi ý, chẩn đoán suy hô hấp phải
dựa vào kết quả đo khí máu động mạch.
+Chẩn đoán suy hô hấp cấp khi:
PaO2< 60 mmHg, SaO2< 80%, PaCO2 > 50 mmHgvà pH< 7,26.
+Nếu chỉ giảm oxy đơn thuần gọi là suy hô hấp týp I, kèm theo tăng PaCO2 gọi là
suy hô hấp týp II.
TS. Nguyễn Đình Tiến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status