CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 1 - Pdf 20



CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 1

1. Hội chứng phế quản.
Hội chứng phế quản bao gồm các dấu hiệu cơ năng và thực thể phát hiện được
chủ yếu bằng nghe phổi. Hội chứng này xuất hiện khi hệ thống khí-phế quản bị viêm,
phù nề, chít hẹp do co thắt hoặc do chèn ép.
1.1. Triệu chứng cơ năng:
Trong hội chứng phế quản thường có đau ngực, ho ra đờm hoặc ho ra máu và khó
thở, tùy theo từng nguyên nhân. Viêm phế quản cấp, mạn và giãn phế quản thể ướt,
thường có ho ra đờm đục mủ hoặc nhầy mủ. Hen phế quản thường có đờm trắng dính
quánh và triệu chứng chủ yếu là khó thở rít. Giãn phế quản thể khô thường ho ra máu.
U phế quản gây chít hẹp phế quản, thường đau ngực, ho ra máu và khó thở…
1.2. Triệu chứng thực thể:
Khám nhìn, sờ, gõ phổi trong hội chứng phế quản có thể thấy bình thường hoặc
có thể có biểu hiện bệnh lý tùy từng nguyên nhân. Nhưng triệu chứng khi nghe phổi
+ Hen phế quản:
Bệnh sử mạn tính với từng đợt khó thở thành cơn, tái diễn có chu kỳ. Cơn khó thở
thường xuất hiện đột ngột hoặc sau hắt hơi và ho. Khó thở chậm (có triếng rít cò cử),
khó thở ra nhiều hơn. Cơn diễn ra từ 30 phút đến vài giờ, có thể tự cắt cơn hoặc sau
dùng thuốc chống co thắt cơ trơn phế quản. Khi gần hết cơn bệnh nhân thường ho
khạc ít đờm trắng, dính, quánh. Hết cơn bệnh nhân bình phục hoàn toàn. Khám phổi
thường nghe được ran rít, ran ngáy (hội chứng phế quản co thắt) lan toả 2 phổi; trong
cơn hen các tiếng ran có thể thấy nhiều hơn, có khi phối hợp với ran ẩm, trở thành
một hợp âm giống tiếng chim bồ câu gù. Khi chưa có biến chứng khí phế thũng thì
trong cơn hen mới thấy rõ lồng ngực giãn và giảm cử động thở, co kéo và rút lõm các
khoảng gian sườn; phổi gõ vang, nhưng hết cơn phổi lại trở về bình thường. Người ta
gọi đó là hội chứng giãn phổi cấp. Tương tự khi chiếu hoặc chụp phổi cũng thấy hình
ảnh giãn phổi cấp (phổi giãn và tăng sáng trong cơn hen). Đo thông khí phổi có rối
loạn tắc nghẽn. Xét nghiệm đờm có thể thấy nhiều bạch cầu ái toan và tinh thể charcot leyden.
+ Giãn phế quản:
Đây là một bệnh mạn tính, bẩm sinh hoặc mắc phải:
- Giãn phế quản thể khô: triệu chứng chủ yếu là ho ra máu tái diễn.
- Giãn phế quản thể ướt: chủ yếu là ho và khạc đờm nhầy mủ. Lượng đờm có thể
từ 300 ml / 24h, khi đựng vào cốc thủy tinh, thấy đờm có 3 lớp: lớp dưới là mủ, giữa
là nhầy và trên là bọt.
Khám phổi thường nghe thấy có ran nổ cố định thường xuyên ở một vùng.

phổi có nhiều phế nang và phế quản chứa không khí nên nó xốp. Cắt một miếng nhu
mô phổi bỏ vào nước nó sẽ nổi. Khi nhu mô phổi bị tổn thương do viêm, phù nề, xuất
tiết hoặc hoại tử hoặc xơ hóa, kết đặc, các khoảng chứa khí bị lấn át và biến dạng thì
cắt miếng phổi đó bỏ vào nước nó sẽ chìm. Trường hợp đó gọi là đông đặc phổi. Khám trên lâm sàng có thể phát hiện được các triệu chứng và các dấu hiệu, gọi là hội
chứng đông đặc. Để giúp cho chẩn đoán xác định, người ta chia ra hội chứng đông
đặc điển hình và không điển hình.
2.1. Hội chứng đông đặc điển hình:
+ Khám thấy: rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm. Nếu nghe thấy tiếng
thổi ống và ran nổ thì càng là điển hình.
+ Cơ chế: rung thanh tăng là do tiếng đếm được truyền trong lồng ngực qua tổ
chức đông đặc, nên dẫn truyền âm thanh tốt hơn (chất rắn dẫn truyền âm thanh tốt
hơn chất xốp). Khi ta sờ trên thành ngực và bảo bệnh nhân đếm 1-2-3 thì vùng có tổ
chức phổi bị đông đặc rung thanh sẽ tăng hơn bình thường. Nếu sờ thấy khó phát hiện
bằng tay, có thể bổ xung bằng nghe khi đếm, sẽ thấy tiếng ngực vang hơn bình
thường. Gõ đục là do nhu mô phổi bị đông đặc và tăng tỉ trọng, giảm không khí trong
các phế nang. Và cũng chính vì các phế nang bị phù nề, xuất tiết, giảm luồng khí lưu
thông nên nghe ở vùng phổi bị đông đặc sẽ giảm tiếng rì rào phế nang và sẽ nghe thấy
ran nổ hoặc ran ẩm. Tiếng thổi ống đã được giải thích ở phần trên.
+ Nguyên nhân thường gặp là viêm phổi thùy cấp do phế cầu khuẩn hoặc thùy
viêm lao. Ngoài các triệu chứng lâm sàng của viêm phổi và lao phổi, X quang thấy
mờ thuần nhất có giới hạn ở cả thùy hoặc phân thùy phổi, có thể thấy hình phế quản


rung thanh. Triệu chứng khám được là hội chứng 3 giảm, có thể có ran nổ kèm theo.
- Hình ảnh X quang là mờ thuần nhất cả thùy phổi (thường là thùy dưới), không
có biểu hiện co kéo và siêu âm không có dịch màng phổi.
+ Đông đặc thể khu trú:
- Trong trường hợp này là tổ chức đông đặc khu trú ở một vùng phổi, gần trung
tâm rốn phổi, xa thành ngực, nên không thể dẫn truyền được rung thanh ra tới thành
ngực. Khám chủ yếu thấy ran nổ khu trú và rì rào phế nang giảm.
- X quang là hình ảnh đám mờ không thuần nhất hoặc tương đối thuần nhất. Nếu khu
trú ở đỉnh phổi thường là do lao, nếu khu trú vùng giữa phổi thường là hội chứng
Loeffler, vùng đáy phổi thường là viêm phổi do virút và các viêm phổi không điển hình. Hình 6.24: Đông đặc Hình 6.25:.Đông đặc Hình 6.26:.Đông
đặc
thể khu trú thể rải rác. thể co kéo.
+ Đông đặc rải rác:
- Tổn thương phổi là những cụm phế nang viêm, đường kính từ 1 mm đến 2 cm

- Hang phải thông với phế quản dẫn lưu. - Đường kính hang đủ lớn (từ 3cm trở lên).
- Xung quanh hang phải có tổ chức đông đặc, để dẫn truyền âm thanh.
- Hang không ở quá xa thành ngực.
Như vậy nếu thiếu 1 trong 4 điều kiện này, sẽ không nghe được tiếng thổi hang và
ta sẽ có các hội chứng hang không điển hình.
3.2. Hội chứng hang không điển hình:
+ Hội chứng hang câm: không nghe thấy tiếng thổi hang, nhưng lâm sàng và X
quang là có hang. Nguyên nhân do hang không thông với phế quản dẫn lưu.
+ Hội chứng hang tối thiểu: có thể khám thấy hội chứng đông đặc + ran hang,
nhưng không có tiếng thổi hang, do hang quá nhỏ < 3cm. Trong trường hợp này còn
bao gồm các hang riềm mỏng, xung quanh không có tổn thương đông đặc
+ Hội chứng hang che lấp: trên hình ảnh X quang phổi thấy có hang và tổ chức
đông đặc quanh hang, nhưng tất cả lại nằm ở phần trung tâm, xa với thành ngực, nên
không nghe được tiếng thổi hang.
3.3. Hội chứng giả hang:

Khoang màng phổi người bình thường có một ít dịch (0,1 - 0,2 ml/kg cân nặng,
tổng lượng dịch 5 - 15 ml). Dịch màng phổi bình thường được tiết ra từ lá thành màng
phổi. Một phần lượng dịch này được hấp thu bởi mao mạch ở lá tạng, nhưng chủ yếu
được hấp thu bởi mạch bạch huyết ở lá tạng.
Dịch màng phổi bệnh lý có thể trong hoặc đục. Dịch trong là dịch thấm hoặc dịch tiết gồm:
dịch thanh tơ, dịch máu và huyết thanh máu. Dịch đục bao gồm mủ và dưỡng chấp.
4.2. Lâm sàng:
4.2.1. Triệu chứng toàn thân:
Tràn dịch do nhiễm trùng có thể sốt, sút cân, mệt mỏi, kém ăn, mất ngủ
4.2.2. Triệu chứng cơ năng: Đối với dịch màng phổi tự do thường có các triệu
chứng sau: + Đau ngực kiểu tức nặng, đôi khi rất đau, tăng lên khi thay đổi tư thế, khi ho
và hít vào sâu.
+ Khó thở nhanh nông cả 2 thì, khó thở vào nhiều hơn. Mức độ khó thở phụ
thuộc vào mức độ tràn dịch và tư thế. Tràn dịch nhiều, bệnh nhân không thể nằm
được, nói hụt hơi.
+ Ho: thường ho khan liên quan tới thay đổi tư thế.
4.2.3. Triệu chứng thực thể:
+ Lồng ngực bên tràn dịch căng vồng, giảm cử động thở.
+ Hội chứng 3 giảm:
- Rung thanh giảm hoặc mất.
- Gõ đục: tiếng gõ đục đàn hồi, không gọn và khô như tiếng gõ khi dày dính
trở lên.
+ Các thể X.quang của tràn dịch màng phổi:
- Tràn dịch toàn thể ở khoang phế mạc lớn.
- Tràn dịch màng phổi khu trú:
.Tràn dịch thể hoành: vòm hoành phải cao lên hoặc vòm hoành trái dày≥ 1cm.
. Tràn dịch rãnh liên thùy.
. Tràn dịch thể trung thất.
. Tràn dịch thể thành ngực.
4.2.5. Siêu âm:
Rất có giá trị chẩn đoán xác định tràn dịch màng phổi (siêu âm có thể xác định
tràn dịch màng phổi từ 5ml trở nên).
4.2.6. Chọc thăm dò màng phổi: Để xác định có dịch hay không và lấy dịch xét nghiệm sinh hoá, tế bào, vi sinh
chẩn đoán nguyên nhân.
4.3. Phân loại theo tính chất của dịch màng phổi
Dịch màng
phổi bình

Hồng cầu /mm
3

1000 - 5000
3 - 70%
30 - 75%
2 - 30%
10%
_
_

<1000/ml
_
_
_
<10.000

> 1000
Rất ít tế bào trung biểu mô và tế
bào monocyte, chủ yếu là tế bào
bạch cầu (lymphocyte và
neutrophil, tỷ lệ phần trăm khác
nhau tùy theo nguyên nhân).
>10.000


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status