Đánh giá tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế việt nam từ 1991-2005 - Pdf 20

GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991-2005
GVHD : Trần Văn Hùng
SVTH : Khiếu Văn Công
Lớp : Kinh tế học – k29 TP. Hồ Chí Minh 5/2007

GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 2
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1.1: Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.1: Khái niệm về tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế luôn là một trong những vấn đề mà tất cả các quốc gia
trên thế giới đều quan tâm, cùng với thời gian và sự phát triển kinh tế, thì việc
nghiên cứu và các quan niệm về vấn đề phát triển kinh tế ngày càng đi vào hệ
thống và hoàn thiện hơn.
Việc nhận thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả
những kinh nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng trưởng là hết sức
quan trọng đối với mỗi quốc gia nói riêng và toàn thế giới nói chung.
Các nhà khoa học đều cho rằng tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu hàng
đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới và là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong
mỗi giai đoạn của một quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong khoảng
thời gian nhất định ( thường là một năm). Tăng trưởng kinh tế còn thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, sự gia tăng thể hiện ở quy mô hay tốc độ tăng trưởng. Quy
mô tăng trưởng thể hiện hay phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ thì lại thể
hiện, phản ánh mang ý nghĩa so sánh tương đối nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Ngoài ra tăng trưởng kinh tế còn được xem ở dưới góc độ số lượng và chất
lượng. Số lượng tăng trưởng thể hiện ở bên ngoài của sự tăng trưởng và thường
thông qua các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng kinh tế như: tổng thu nhập quốc nội
(GDP), thu nhập bình quân đầu người. Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)
thì các giá trị phản ánh sự tăng trưởng là: tổng giá trị sản suất (GO), tổng thu nhập
quốc dân (GNI) hoặc (GNDI), thu nhập quốc dân (NI)… trong đó GDP là chỉ tiêu
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 4
quan trọng và được chú ý nhiều nhất. Lượng tăng trưởng là thể hiện tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu nói trên.
Nếu các chỉ tiêu phản ánh trên cao thì có thể nói đó là biểu hiện tốt về mặt

người trong quá trình phát triển.
Ngày nay quan niệm về phát triển bền vững được đề cập đến một cách có hệ
thống và đầy đủ hơn, bên cạnh các yếu tố về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, thì
yếu tố về môi trường xã hội cũng được đặt ra mang ý nghĩa không kém phần quan
trọng. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững đã xác định: phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ, hợp lý giữa 3
mặt của sự phát triển gồm: tăng trưởng kinh tê, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo
vệ môi trường.
Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan điểm về phát triển bền vững
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2020 “ phát triển
nhanh, hiệu quả, và bền vững”. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường “ gắn sự phát triển kinh tế với giữ vững ổn
định chính trị, xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
1.1.3: các chỉ tiêu đo lượng tăng trưởng kinh tế:
Theo mô hình kinh tế thị trường thước đo sự tăng trưởng kinh tế được xác
định theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia (SNA).
1.1 3.1: Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ trên phạm
vi lãnh thổ của một quốc gia trong thời kỳ nhất định. Tổng giá trị sản xuất được
tính theo hai cách: thứ nhất là tổng doanh thu bán hàng thu được là các đơn vị, các
ngành trong toàn bộ nền kinh tế, thứ hai là tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm
chi phí trung gian và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ.
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 6
1.1.3.2: tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) gồm tổng các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia và trong thời gian nhất
định (thông thường là 1 năm).
Có 3 cách tính GDP là từ sản xuất, tiêu dùng và phân phối.
 từ sản xuất:

, và cuối cùng là lợi
tức (Pr).
GDP = W + R + I
n
+ P
r
+ P
p
+ T
i

1.1.3.3: Tổng thu nhập quốc dân (GNI).
Tổng thu nhập quốc dân GNI thay cho GNP, về mặt ý nghĩa là như nhau,
song nếu sử dụng GNI là muốn nói đến cách tiếp cận từ thu nhập còn GNP nói theo
góc độ sản phẩm sản xuất.
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 7
GNI là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân
của một nước tạo ra trong khoảng thời gian nhất định.
GNI bao gồm các khoản hình thành thu nhập và phân phối lại thu nhập lần
đầu, có tính đến các khoản nhận từ nước ngoài về và chuyển ra nước ngoài. Như
vậy, GNI hình thành từ GDP tiếp cận theo góc độ thu nhập và được điều chỉnh theo
con số chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài.
GNI = GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài.
1. 1. 3. 4: thu nhập quốc dân (NI) National Income.
Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong khoảng
thời gian nhất định. NI chính là tổng thu nhấp quốc dân loại bỏ đi khấu hao vốn cố
định của nền kinh tế.
NI = GNI – Pp
1.1.3.5: Thu nhập quốc dân sử dụng: NDI (national disposable Income)

thống kinh tế, xem xét loại hình nào có tính chất quan trọng trong nền kinh tế ….
1.1. 4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế bao gồm:
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động-năng suất lao động. Các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn-hệ số ICOR. Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng
góp của tăng trưởng TFP. Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa gía trị sản xuất(GO)
và giá trị gia tăng (VA) – tỷ lệ chi phí trung gian (IC) trong sản xuất
1.1.4.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Bao gồm :khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước,
khả năh cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nươc, và năng lực cạnh tranh của
cả nền kinh tế nói chung.
1.1.4.5. Các chỉ tiêu phản ánh liên quan đến môi trường và xã hội:
Bao gồm các vấn đề như là:giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tiến bộ
và công bằng xã hội, chất lượng môi trường, tài nguyên thiên nhiên…
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 9
1.2: Sơ lược các mô hình tăng trưởng kinh tế.
1.2.1: Các mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế.
Adam Smith (1723 – 1790) được coi là người sáng lập ra kinh tế học với
việc xuất bản cuốn “của cải các nước”, “ đây là tác phẩm đầu tiên trình bày một
cách đầy đủ và có hệ thống nhất về kinh tế học. Nội dung của cuốn sách gồm 3
phần cơ bản:
Học thuyết về” giá trị lao động” Ông cho rằng chính lao động chứ không
phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ bản để tạo ra của cải của đất nước.
Học thuyết “bàn tay vô hình” Ông cho rằng tự chính bản thân người lao động
sẽ hiểu rõ nhất cái gì có lợi cho họ, và một khi không bị chính phủ kiểm soát, chi
phối thì người lao động sẽ được lợi nhuận thúc nay họ sản xuất hàng hóa và dịch vụ
cần thiết thông qua thị trường tự do mà lợi ích cá nhân gắn liền với lợi ích xã hội.
Ong cho rằng “mọi cá nhân không có ý định thúc đẩy lợi ích công cộng, mà chỉ
nhằm vào mục đích riêng của mình. Và ở đây cũng như nhiều trường hợp khác, Trong ba yếu tố trên thì ông cho rằng đất đai là yếu tố quan trọng nhất và nó
cũng là giới hạn của tăng trưởng kinh tế. Vì ông lập luận rằng: “ tăng trưởng là kết
quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản
xuất long thực, chi phí này lại phụ thuộc vào đất đai. Do đó đất đai là giới hạn của
tăng trưởng”.
Hình 2:Đường tăng trưởng của Ricardo:
đất đai là giới hạn của tăng trưởng K
K
b
K
a
L
a
L
b
L

R
R
o
Y

GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 12
Cũng như Ricardo và các nhà kinh tế cổ điển, Marx chia xã hội ra làm ba
nhóm người: địa chủ, nhà tư bản, công nhân và hưởng ứng với thu nhập của ba
nhóm người này là đại tô, lợi nhuận và tiền công. Nhưng Marx cho rằng sự phân
phối này là không hợp lý mà ông cho rằng sự phân phối này mang tính chất bóc lột.
Do vậy Marx chia ba nhóm người này thành hai giai cấp là giai cấp bóc lột và giai
cấp bị bóc lột.
c> Các chi tiêu phản ánh tăng trưởng.
Marx chia hoạt động của xã hội ra làm hai lĩnh vực: Lĩnh vực sản xuất vật
chất và lĩnh vực phi sản xuất vật chất. Và Marx nói rằng chỉ có lĩnh vực sản xuất
vật chất mới tạo ra sản phẩm xã hội. Ngoài ra dựa vào thuộc tính hai mặt của lao
động Marx chia sản phẩm xã hội thành hai hình thái: hiện vật và giá trị.
Theo Marx thì lao động cụ thể thì tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động
trìu tượng là lao động tạo ra giá trị của hàng hóa. Marx nói: lao động cụ thể giữ
nguyên giá trị tư liệu sản xuất được sử dụng và chuyển vào giá trị hàng hóa mới
được sáng tạo ra (C) và lao động trìu tượng tạo ra giá trị mới (V+m). Về mặt hiện vật,
Marx chia thành hai bộ phận dựa vào công cụ của sản phẩm là: những sản phẩm
được sản xuất ra trong một giai đoạn sản xuất, rồi lại tiếp tục đi vào giai đoạn sản
xuất khác, được gọi là tư liệu sản xuất. Những sản phẩm sản xuất ra để trực tiếp phục
vụ đời sống con người gọi là tư liệu tiêu dùng.
Dựa vào sự phân chia như vậy Marx đưa ra khái niệm tổng sản phẩm XH và
thu nhập quốc dân để đánh giá hoạt động của nền kinh tế. Tổng sản phẩm xã hội là
toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra trong một thời gian nhất định bao gồm tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng (về mặt hiện vật). Về mặt giá trị bao gồm: tư bản bất
biến, tư bản khả biến và giá trị thặng dư (C+V+m). Thu nhập quốc dân là phần còn
lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi các chi phí trong sản xuất và toàn bộ
tư liệu tiêu dùng. Về mặt giá trị bao gồm: tư bản khả biến và giá trị thặng dư (V+m)
tức là tiền công, lợi nhuận và địa tô.
d> chu kỳ sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế.
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

. L

. R

GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 14
g = t + k + l + r
Trong đó: g: tốc độ tăng trưởng của GDP
k, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t: phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học – công nghệ
1.1.2.4:lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại
Kinh tế học hiện đại quan niệm về sự cân bằng kinh tế dựa theo mô hình của
Keynes, nghĩa là sự cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết phải ở mức sản
lượng tiềm năng, mà thường ở dưới mức sản lượng tiềm năng. Trong điều kiện hoạt
động bình thường nền kinh tế vẫn có thất nghiệp và lạm phát. Sư cân bằng của nền
kinh tế được xác định tại giao điểm của tổng cung và tổng cầu. Tổng cung (AS) là
khối lượng hàng hóa mà các ngành kinh doanh sẽ sản xuất và bán ra trong điều
kiện gía cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã được xác định. Tổng cầu (AD)
là khối lượng hàng hóa mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp và chính phủ sẽ sử
dụng trong điều kiện giá cả, mức thu nhập đã được xác định.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cũng thống nhất với cách xác định của
mô hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho rằng mức
cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là lao
động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khao học công nghệ Y=(K, L, R, T)
và họ cung thồng nhất với cách phân tích của Cobb-Douglas về sự tác động của các
yếu tố đến tăng trưởng:
Y = T . K

. L


tạo ra mức thu nhập thực tế, công ăn việc làm, tỷ lệ thất nghiệp, mức giá, tỷ lệ lạm
phát, đó chính là cơ sở để giải quyết ba vấn đề cơ bản của kinh tế học.
Theo Samuelson, trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, chính phủ có bốn chức
năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật, xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ
mô, tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế, thiết lập các
chương trình tác động với việc phân phối thu nhập. Theo ông chính phủ cần tạo ra
môi trường ổn định để các doanh nghiệp và các hộ gia đình có thể tiến hành sản
xuất và trao đổi hàng hóa một cách thuận lợi, chính phủ cần đưa ra những định
hướng cơ bản về phát triển kinh tế và những hướng ưu tiên cần thiết cho từng thời
kỳ và sử dụng các công cụ như thuế quan chương trình tín dụng, trợ giá để hướng
dẫn các ngành, các doanh nghiệp hoạt động. Chính phủ phải thường xuyên duy trì
công ăn việc làm luôn ở mức cao bằng cách đưa ra các chính sách thuế, chi tiêu và
tiền tệ hợp lý, mặt khác chính phủ phải khuyến khích một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
vững chắc chông lạm phát và giảm ô nhiễm môi trường, cần thực hiện phân phối lại
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 16
thu nhập giữa các doanh nghiệp và các hộ gia đình thông qua thuế thu nhập, thuế
tài sản và các biện pháp khác. Chính phủ cũng thực hiện các hoạt đọng phúc lợi
công cộng như cung cấp phúc lợi cho người già, người tàn taath và những người
thất nghiệp.
1.3: Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, song chủ yếu ta chia ra
làm hai nhóm có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế là: nhân tố kinh tế và nhân tố
phi kinh tế
1.3.1: Nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, bao gồm các
nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung và các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng
cầu:
1.3.1.1: Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung:
Các yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến tổng cung của nền kinh tế bao

đang phát triển.
-Công nghệ – kỹ thuật (T): Sự tiến bộ kỹ thuật, côn nghệ là nhân tố tác động
ngày càng mạnh đến sự tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế ngày nay. Yếu tố
công nghệ-kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng:
Thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, có nghĩa là phải nắm bắt được
những kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải
tiến sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật.
Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực
tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất, Marx nói rằng yếu tố công
nghệ được coi là: “chiếc đũa thần tăng thêm sự giàu có của cải xã hội”, Solow thì
cho rằng “ tất cả các tăng trưởng bình quân đầu người trong dài hạn đều thu được
nhờ tiến bộ kỹ thuật”.
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 18
1.3.1.2: Các nhân tố tác động đến tổng cầu:
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế chính là khả năng
chi tiêu, sức mua và năng lực, tức là tổng cầu (AD) của nền kinh tế. Bốn yếu tố trực
tiếp cấu thành tổng cầu bao gồm:
Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi thường
xuyên và các khoản chi tiêu khác. Chi tiêu cá nhân phụ thuộc vào thu nhập khả
dụng (DI) và khuynh hướng tiêu dùng biên (MPC).
Chi tiêu chính phủ (G): bao gồm chi mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ,
chi tiêu của chính phủ phụ thuộc vào thu ngân sách bao gồm chủ yếu là thuế và lệ
phí.
Chi tiêu đầu tư (I): Đây thực chất là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu
tư của doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư
vốn lưu động. Nguồn chi cho đầu tư được lấy từ khả năng tiết kiệm từ các khu vực
của nền kinh tế, trong đó đầu tư khôi phục tức là đầu tư bồi đắp giá trị hao mòn
được lấy từ quỹ khấu hao, còn đầu tư thuần túy được lấy từ các khoản tiết kiệm của
khu vực nhà nước, các hộ gia đình và doanh nghiệp.

Thể chế chính trị – kinh tế – xã hội được thừa nhận tác động đến quá trình
phát triển kinh tế, theo khía cạnh tạo dựng hành lang phát ly và môi trường xã hội
cho các nhà đầu tư.
Thể chế được thực hiện như một sự ràng buộc, một lực lượng đại diện cho ý
chí cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ về kinh tế, chính trị để phục vụ
lợi ích chung cộng đồng
Một thể chế – chính trị – xã hội ổn định và mền dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi
mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế tạo
ra tốc độ và phát triển nhanh chóng. Ngược lại một thể chế không phù hợp sẽ gây
ra cản trở, mất ổn định, đôi khi sẽ làm phá vỡ những quan hệ xã hội cơ bản làm cho
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 20
nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng hoặc gây ra các xung đột
chính trị, xã hội.
Nền tảng của nền kinh tế thị trường là dựa trên trao đổi giữa các cá nhân và
các nhóm người với nhau, vì vậy nếu không có thể chế thì các hoạt động này không
thể diễn ra bởi vì người này không thể tương tác với người kia mà không có chế tài
nào đó ngăn cản người kia hành động tùy tiện và ngược lại với thỏa thuận.
Một thể chế phù hợp với sự phát triển hiện đại mang trong minh những đặc
trưng: có tính năng động, nhập cảm và mean dẻo, luôn thích nghi được với những
biến đổi phức tạp do tình hình trong nước và quốc tế xảy ra. Bảo đảm sự ổn định
của đất nước, khắc phục được những mâu thuẫn xung đột có thể xảy ra trong quá
trình phát triển, tạo điều kiện cho nền kinh tế mở một sự hoạt động có hiệu quả,
nhằm tranh thủ vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của thế giới, tạo được đội ngũ
người lao động có năng lực quản lý, có trình độkhoa học kỹ thuật tiên tiến đủ sức
lựa chọn và áp dụng thành công các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào trong sản
xuất trong nước cũng như đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tạo được sức mạnh kích
thích mọi nguồn lực trong nước hướng vào đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu.
Tuy vậy, chúng ta cần lưu ý rằng dù là quan trọng nhưng yếu tố thể chế-kinh
tế-chính trị cũng chỉ tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sẽ là sai lầm nếu

tăng trưởng kinh tế và ngược lại, chính sách sai lầm cộng với sự quản lý yếu kém…
sẽ gây ra tổn hại cho nền kinh tế, kìm hãm sự phát triển.
Như vậy, ta có thể thấy rằng năng lực của bộ máy nhà nước có ảnh hưởng
mang tính quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Điều
này thể hiện ở sự quản lý hiệu quả qua các chỉ tiêu ổn định vĩ mô, ổn định chính trị,
xây dựng thể chế và hiệu lực của hệ thống luật pháp. Cơ chế chính sách minh bạch,
rõ ràng, tăng trưởng kinh tế duy trì liên tục, bền vững, bộ máy nhà nước ít quan liêu,
tham nhũng và tạo điều kiện cho người dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của công
dân.

GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 22
CHƯƠNG II: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 1991-2005.
2.1: Đánh giá về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1991-2005.
2.1.1: Những thành tựu về tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1991-2005.
2.1.1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là vấn đè hết sức quan trọng đối với Việt Nam, từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ sản xuất còn yếu kém thì tăng trưởng kinh tế
nhanh là điều kiện để đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng tụt hậu về kinh tế, kém phát
triển, mà còn là tiêu đề cho chúng ta xây dựng mục tiêu kinh tế xã hội như chống
lạm phát, giảm thất nghiệp, cải thiện cán can thanh toán, tăng thu ngân sách, phát
triển giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân
cả về vật chất và tinh thần.

8. 2 TB thời kỳ 7. 0 TB thời kỳ 7. 5
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 3:Tốc độ tăng trửơng kinh tế Việt Nam, 1991-2005

0
2
4
6
8
10
12
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn qua đồ thị ta thấy rằng từ năm 1991 đến nay nền kinh tế trải qua ba thời
kỳ khác nhau :
Giai đoạn 1991-1995:
GVHD: TRẦN VĂN HÙNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH:KHIẾU VĂN CÔNG 24
Đây là giai đoạn mà kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, khu
vực kinh tế ngoài nhà nước phát triển nhanh và mạnh mẽ, đóng góp lớn vào tăng
trưởng kinh tế, đạt đỉnh cao vào năm 1995(9, 54%). Sự tăng trưởng nhanh trong
giai đoạn này là do tác động của nhiều cải cách lớn: ban hành và sửa chữa những
bộ luật liên quan đến ngân sách nhà nước, doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc
doanh, tín dụng và ngân hàng, khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài, mở
rộng các quan hệ thương mại và tài chính với cộng đồng quốc tế thông qua các
cuộc đàm phán và tự do hóa cao hơn. Ngoài ra chính nguồn vốn ODA đã giúp Việt
Nam điều chỉnh những cơ cấu quan trọng. Tóm lại: trong những năm đầu của giai
đoạn chuyển đổi đã tạo nền móng cho sự phát triển những năm sau đó.

tăng khá nhanh, nên tính giá trị ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt bình quân 5,
4%/năm.
Bảng 2 : tốc độ tăng trưởng các nhóm ngành kinh tế Việt Nam năm 1991-
2005
Đơn vị:%
Năm Tăng trưởng GO
của ngành Nông,
Lâm nghiệp và
thủy sản
Tăng trưởng GO
của ngành Công
nghiệp và Xây
dựng
Tăng trưởng GDP của
ngành Dịch vụ
1990 1. 6 3. 1 10. 2
1991 2. 7 10. 4 7. 4
1992 8. 4 17. 1 7. 6
1993 6. 6 12. 7 8. 6
1994 4. 9 13. 7 9. 6
1995 6. 9 14. 5 9. 8
1996 6. 5 14. 2 8. 8
1997 7. 0 13. 8 7. 1

Trích đoạn Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm tới Ttăng cường sự đĩng gĩp của tiến bộ khoa học cơng nghệ vào tăng trưởng và phát :Nâng cao trình độ của lực lượng lao động( vốn con người)
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status