Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do gia tăng diện tích nuôi cá basa cá tra và đề xuất biện pháp phát triển ngư nghiệp bền vững cho tỉnh an giang - Pdf 13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế nghành thủy sản của Việt
Nam đã có những bước nhảy vọt. Thủy sản là nghành kinh tế mũi nhọn của Việt
Nam, với sản lượng xuất khẩu đứng thứ tư trên thế giới sau Trung Quốc, Ấn độ và
Inđônêxia (Nguồn: www.vasep.com.vn). Sản phẩm chủ yếu khai thác từ các nguồn
đánh bắt và nuôi trồng. Ngày nay sản lượng thủy sản từ nuôi trồng đã tăng mạnh
do hoạt động nuôi trồng đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi cả nước mà điển
hình là tại Đồng bằng Sông Cửu long.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản đã đang và sẽ mở rộng tại các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu long, đặc biệt là tỉnh An Giang, nơi đầu nguồn của nghề nuôi cá tra và
cá ba sa. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng hoạt động nuôi trồng thủy sản thì môi
trường cũng bò ô nhiễm với nguyên nhân là do người nuôi chưa nhận biết được
tầm quan trọng giữa nuôi trồng thủy sản với môi trường, lợi về kinh tế, nhưng
cũng có khi hại về môi trường nếu chúng không được kiểm soát.
Lượng thức ăn dư thừa trong quá trình nuôi, nước thải từ các ao nuôi không qua
xử lí, các hóa chất sử dụng để cải tạo ao là những nguyên nhân chính khiến môi
trường nước trở nên bò ô nhiễm. Tài nguyên nước mặt đã được sử dụng một cách
hoang phí do sự thiếu hiểu biết hoặc biết nhưng thờ ơ không quan tâm của các
người nuôi cá gây tác động xấu đến môi trường nước.
Việc sử dụng con giống không đạt tiêu chuẩn, nguồn thức ăn không đảm bảo
nguồn gốc cũng như thức ăn tự chế biến là các nguyên nhân chính làm cho sản
lượng không tăng theo diện tích. Giá cá lên xuống thất thường là nguyên nhân
làm cho người dân đua nhau đào ao thả cá và cũng đua nhau bỏ hoang ao. Vì thế
tài nguyên đất đã không được sử dụng đúng mục đích và sử dụng triệt để đã và
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
đang gây mất cân bằng sinh thái và làm suy giảm nghiêm trọng vườn cây ăn trái

- Tổng hợp, biên hội và kế thừa các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan
- Điều tra diện tích nuôi cá basa – cá tra trên đòa bàn tỉnh An Giang
- Khảo sát, xem xét qui trình nuôi cá basa – cá tra, hiện trạng môi trường
khu vực nuôi
- Điều tra mức độ hưởng ứng phong trào nuôi cá basa – cá tra trên đòa bàn
tỉnh
- Phân tích lợi ích kinh tế từ hoạt động nuôi cá basa - cá tra
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường trước kia và hiện tại khi phong
trào nuôi cá basa - cá tra hình thành, dự đoán trong tương lai
- Phân tích bài toán tăng trưởng diện tích nuôi cá basa - cá tra, lợi nhuận
kinh tế thu được và sự xuống cấp của môi trường
- Đề xuất các giải pháp quản lí kinh tế và môi trường, hướng đến phát triển
ngư nghiệp bền vững.
1.4 Giới hạn của đề tài
Giới hạn về nội dung
Đề tài chỉ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động nuôi cá basa – cá
tra gây nên và phân tích lợi ích thiết thực đạt được từ hoạt động này, từ đó đánh
giá tổng hợp xem nên tăng hay hạn chế diện tích nuôi là hợp lí. Qua đó đề xuất
các giải pháp quản lí diện tích nuôi hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế nhiều nhất
mà ít ảnh hưởng đến môi trường
Giới hạn về thời gian và không gian
Đề tài chỉ thực hiện trong vòng 3 tháng và chỉ tiến hành thực hiện đánh giá cho
tỉnh An Giang.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Phát triển kinh tế là xu thế tất yếu của tất cả các nước trên thế giới. Tùy vào điều

thế giới cả về số lượng lẫn chất lượng. Do đó hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo
chất lượng mà trong đó mặt hàng thủy sản thì còn đòi hỏi cao về các tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường trong quá trình nuôi.
Chính điều này khiến cho đầu ra của con cá nuôi của Việt Nam gặp nhiều trở
ngại do người nuôi chỉ biết nuôi mà ít biết đến kó thuật nuôi như thế nào mới là
đúng, mới là sạch, mới là hiệu quả mà đặc biệt là các yếu tố môi trường đang
được thế giới quan tâm.
Với phương châm một người làm thành công thì sẽ có nhiều người khác làm theo.
Vì thế ngoài các công ty lớn có đầu tư kó thuật, vốn, xin phép nuôi cá hợp pháp,
tuân theo các qui đònh kó thuật và qui hoạch thì vấn nạn hiện nay là sự gia tăng
diện tích nuôi cá một cách ồ ạt không theo qui hoạch, tạo nên sự mất cân đối
trong sử dụng tài nguyên đất và nước. Mặt khác với tốc độ gia tăng này đã khiến
các cơ quan quản lí nhà nước liên quan không thể quản lí được và sẽ tiềm ẩn là
nguyên nhân gây nên những hậu quả khó lường cho môi trường.
Như chúng ta đã biết, việc nuôi cá dù là nuôi bè, đăng đầm hay đào ao đều tác
động trực tiếp đến môi trường nước và đất. Việc nuôi không đúng kó thuật gây
nên dòch bệnh, thức ăn cho cá dư thừa, nước từ ao nuôi được lấy trực tiếp từ sông
và cũng thải trực tiếp vào sông là những nguyên nhân chính gây nên sự suy thoái
môi trường trầm trọng. Theo kết quả quan trắc mới nhất từ Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vónh Long, Tiền Giang cho thấy
tình trạng ô nhiễm môi trường ở những khu vực nuôi cá tập trung đã đến lúc báo
động
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường khu vực Tây Nam bộ, 2006).
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Theo chuyên gia thủy sản, hiện con giống cá tra - basa đang có sự thoái hóa. Do
đó cần phải có quy đònh nghiêm ngặt về kiểm tra, quản lý nguồn giống bố mẹ và
chất lượng con giống. Sau khi Phân viện Quy hoạch Thủy sản phiá Nam đưa ra

4. Đời sống của người dân nuôi cá cũng như các hộ không nuôi cá sẽ bò ảnh
hưởng như thế nào trước xu thế này?
5. Có nên khuyến khích tiếp tục tăng diện tích nuôi hay dừng hoặc giảm để
đảm bảo cho hoạt động nuôi trồng bền vững ít tác động đến môi trường?
Qua đó, đề xuất các giải pháp quản lí hiệu quả diện tích nuôi cá. Tăng hoặc giảm
diện tích nuôi sao cho sản lượng, chất lượng và lợi suất kinh tế là tối ưu, nhằm
tiến đến phát triển kinh tế ngư nghiệp theo hướng bền vững.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Sô ñoà nghieân cöùu:
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Phương pháp thực tế:
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
Tổng hợp, biên hội và kế thừa
các tài liệu, các nghiên cứu có
liên quan
Khảo sát, điều tra diện tích
nuôi cá basa - cá tra và qui trình
nuôi
Phỏng vấn, điều tra mức độ
hưởng ứng phong trào nuôi cá
basa - cá tra và mối quan tâm về
môi trường của người dân
Phân tích lợi ích kinh tế từ nuôi cá basa -

thực tế.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ các tài liệu thu thập, số liệu đã qua xử lý,
tiến hành phân tích tổng hợp để tìm hiểu mức độ, thái độ của người nuôi cá cũng
như không nuôi cá ra sao? Lợi ích từ nuôi cá như thế nào? nh hưởng đến môi
trường như thế nào nếu diện tích nuôi vẫn tiếp tục tăng.
Phương pháp đánh giá tổng hợp: Từ kết quả của quá trình phân tích tổng hợp các
dữ liệu đã có, tiến hành đưa ra các giải pháp quản lí hiệu quả diện tích nuôi nhằm
tăng hiệu quả kinh tế và giảm tác động đến môi trường.
1.6 Ý nghóa của đề tài
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Ý nghóa thực tế: Giúp cho các nhà kinh tế và các cơ quan QLNN có cái nhìn
chiến lược cho mục tiêu phát triển bền vững, giúp cho bà con nông nhân hiểu
được tầm quan trọng của cân đối cái lợi trước mắt và hậu quả tiềm tàng do hành
vi của họ gây nên.
Ý nghóa khoa học: Góp một tư liệu nhỏ cho các nghiên cứu tiếp theo, là động
thái giúp các nhà khoa học vào cuộc giải quyết vấn đề xác thực và hiệu quả hơn.
1.7 Đối tượng nghiên cứu
Cá basa – cá tra, các hộ nuôi cá basa – cá tra ở tỉnh An Giang, các cơ quan
QLNN liên quan.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Chương 2: TỔNG QUAN TỈNH AN GIANG
2.1 Vò trí đòa lí – đòa hình
vò trí đòa lí
An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam Bộ, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, một phần

MSSV: 103108072
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Đồng bằng: Xét về nguồn gốc, đòa hình đồng bằng ở An Giang có 2 loại chính là
đồng bằng phù sa và đồng bằng ven núi.
Đồi núi: Đồi núi An Giang gồm nhiều đỉnh có hình dạng, độ cao và độ dốc khác
nhau phân bố theo vành đai cánh cung kéo dài gần 100km, khởi đầu từ xã Phú
Hữu huyện An Phú, qua xã Vónh Tế thò xã Châu Đốc, bao trùm lên gần hết diện
tích 2 huyện Tònh Biên và Tri Tôn, về tận xã Vọng Thê và Vọng Đông rồi dừng
lại ở thò trấn Núi Sập huyện Thoại Sơn.
Hình 1: Bản đồ vò trí đòa lí tỉnh An Giang
2.2 Hệ thống sông, rạch
2.2.1 Sông, rạch tự nhiên.
Ngoài các sông lớn, An Giang còn có một hệ thống rạch tự nhiên rải rác khắp đòa
bàn của tỉnh, với độ dài từ vài km đến 30km, độ rộng từ vài m đến 100m và độ
uốn khúc quanh co khá lớn. Các rạch trong khu vực giữa sông Tiền và sông Hậu
thường lấy nước từ sông Tiền chuyển sang sông Hậu. Các rạch nằm trong hữu
ngạn sông Hậu thì lấy nước từ sông Hậu chuyển sâu vào nội đồng vùng trũng Tứ
giác Long Xuyên.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Những rạch lớn hiện có ở An Giang gồm Mương Khai, Cái Đầm, Cái Tắc (huyện
Phú Tân), Ông Chưởng và Cái Tàu Thượng (huyện Chợ Mới), Long Xuyên
(thành phố Long Xuyên), Chắc Cà Đao và Mặc Cần Dưng (huyện Châu Thành)
và rạch Cần Thảo (huyện Châu Phú). Trong đó rạch Ông Chưởng và rạch Long
Xuyên là 2 rạch quan trọng, khá dài, rộng và sâu hơn các rạch còn lại.
2.2.2 Kênh đào
Kênh Thoại Hà do ông Nguyễn Văn Thoại được vua Gia Long giáng chỉ cho đào

cách kênh Vónh An 4km về phía thượng lưu, để lấy nước sông Tiền bổ sung cho
sông Hậu, đồng thời tạo ra trục giao thông mới thay cho kênh Vónh An. Ban đầu
kênh dài 9km, rộng 30m và sâu 6m, sau do cửa đổ nước có lợi thế tạo ra được độ
dốc dòng chảy lớn, nên đến nay kênh có độ rộng trên 100m, sâu trên 20m. Do đó,
sau sông Vàm Nao, kênh Vàm Xáng trở thành tuyến kênh quan trọng điều hòa
lượng nước từ sông Tiền bổ sung cho sông Hậu, tạo lập trục giao thông thủy nối
liền 2 con sông nầy cho tàu thuyền lớn nhỏ qua lại dễ dàng quanh năm suốt
tháng.
2.3 Tình hình chăn nuôi
Ở An Giang chăn nuôi chủ yếu là bò, heo, vòt, gà, cá, tôm… Gần đây còn nuôi
thêm ếch, lươn, cá sấu, rắn, ba ba …
Thủy sản được xác đònh là thế mạnh ở An Giang, cho nên nghề nuôi cá bè, nuôi
cá hầm và nuôi cá trong chân ruộng lúa, trong ao vườn đã và đang phát triển với
các giống cá nước ngọt như cá tra, cá ba sa, cá trôi Ấn Độ, cá chép, cá lóc bông,
cá lóc, cá mè trắng, cá mè vinh, cá rô phi, cá sặc rằn, cá bống tượng, cá tai tượng,
cá hường, cá trê lai, cùng với nuôi tôm càng xanh, lươn, ếch.
Quần thể thủy sản An Giang phân thành 2 nhóm chính:
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
- Nhóm cá sông (cá trắng) chiếm ưu thế trên sông với đặc điểm sinh học là thích
ứng với môi trường dòng chảy (pH trung tính, có nhiều oxy hoà tan) như cá linh,
cá he, cá chài, cá mè vinh…
- Nhóm cá đồng (cá đen) gồm các loại cá họ cá lóc, cá trê, cá rô… Đa số các loại
này đều có cơ quan hô hấp phụ nên tồn tại được ở môi trường ít oxy, pH nước nhỏ
hơn 5,5. Vùng khai thác nhiều cá đồng nhất là các lung, đìa, bào
2.4 Thực trạng kinh tế
2.4.1 Dân số - Lao động và việc làm
2.4.1.1 Dân số

Đã tốt nghiệp trung học cơ sở
11.07
Đã tốt nghiệp trung học phổ
9.31
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
thông
Trình độ chuyên môn
Tổng số 100
Không có Chuyên môn – Kỹ
thuật
85.47
Sơ cấp học nghề trở lên
14.53
Công nhân kỹ thuật trở lên
5.92
Bảng 1: Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn tỉnh An Giang
(Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2003 (Đơn vò %))
Lao động trong khu vực nông thôn hiện nay chỉ sử dụng khoảng 80% thời gian,
còn lại trên 20% thời gian không có việc làm. Như vậy sự thất nghiệp trong khu
vực này rất lớn, đây đang là một bức xúc lớn của tỉnh.
2.4.2 Quy mô – Cơ cấu – Mức tăng trưởng kinh tế
2.4.2.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế
Tổng GDP của tỉnh An Giang tính đến năm 2004 theo giá thực tế 15.603,8 tỷ
đồng. Tuy chiếm đến 11.8% tổng GDP của toàn bộ Đồng bằng sông Cửu Long
nhưng chỉ bằng 2.2% so với cả nước. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là
gạo 50,8% và thủy sản chiếm 30,1%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của An Giang trong giai đoạn từ 1996 đến

11.42 11.52
Dòch vụ 11.15 10.39
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang so với cả nước
(Nguồn: Cục thống kê An Giang , Bộ Kế hoạch - Đầu tư, 2005)
2.4.2.2 Cơ cấu kinh tế
• Cơ cấu theo ngành:
Trong năm 2004 cơ cấu kinh tế theo ngành tổng quát như sau:
Chỉ tiêu 2004
GDP (giá hiện
hành)
15.603,8
Nông lâm thủy sản 5.913,4
Công nghiệp – Xây
dựng
1.869,8
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Dòch vụ. 7.820,7
Cơ cấu(%) 100,0
Nông lâm thủy sản 37,9
Công nghiệp – Xây
dựng
11,98
Dòch vụ. 50,12
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế theo ngành
• Cơ cấu theo lao động:
Cơ cấu sử dụng lao động trong năm 2003 như sau:
Chỉ tiêu 1995 2000 2003

động cao nhất. Song trong những năm gần đây, trong nội bộ ngành này có sự
chuyển dòch đáng chú ý. Lao động ngày càng chuyển sang ngành thủy
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
sản nhiều hơn. Trong công nghiệp và xây dựng cũng nhận thấy một
điều là số lao động tham gia chế biến ngày càng nhiều.
2.4.3 Tình hình xuất nhập khẩu
Sau một thời gian bò tác động mạnh bởi cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính
Châu Á, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh không phát triển, nhưng trong những năm
gần đây việc tích cực đẩy mạnh sản xuất, khai thác các mặt hàng có lợi thế để
xuất khẩu nên tình hình xuất khẩu của tỉnh tăng trưởng khá. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu Tuyệt đối(triệu USD) Tốc độ tăng trưởng(%)
1995 2000 2003 1996 - 2000 2001 - 2003 1996 - 2003
Xuất
khẩu
132,2 107,5 182,3 -4,04 19,24 4,10
Nhập
khẩu
69.2 45,3 39,1 -8,15 -4,77 -6,89
Bảng 5: Chỉ tiêu xuất nhập khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là gạo 50,8% và thủy sản chiếm 30,1%.
Các mặt hàng nhập khẩu là: gỗ, hóa chất, thuốc trừ sâu, máy móc thiết bò. Trong
thời gian qua việc nhập khẩu máy móc thiết bò, nguyên vật liệu đã góp phần tích
cực vào việc đổi mới công nghệ trên đòa bàn tỉnh. Máy móc chiếm 25%, nguyên
vật liệu chiếm 66%, và hàng tiêu dùng có xu hướng giảm nhập khẩu, chỉ còn 9%.
2.4.4 Tình hình thu hút vốn FDI
Hoạt động kinh tế đối ngoại chưa được tốt. Trên đòa bàn tỉnh hiện chỉ có 3 dự án
có vốn FDI còn hiệu lực với tổng vốn là 14,8 triệu USD. Đầu tư FDI này vào 3

nước. Đúng vậy, vốn nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất 61,02%. Trong khi đó vốn
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
ngoài quốc doanh và FDI có chiều hướng giảm, đây là một điều cần cải thiện
nhanh chóng trong điều kiện hiện nay về môi trường đầu tư.
2.5.2 Năng suất lao động
Năng suất lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và dòch vụ là cao nhất và
có xu hướng tăng.
Chỉ tiêu Đơn vò 2003
Năng suất lao động Triệu VNĐ 12,6
Nông lâm thủy sản Triệu VNĐ 6,7
Công nghiệp – Xây dựng Triệu VNĐ 20,6
Dòch vụ Triệu VNĐ 31,6
So sánh với tổng NSLĐ % 100
Nông lâm thủy sản % 53,3
Công nghiệp – Xây dựng % 163,8
Dòch vụ % 250,6
Bảng 7: Năng xuất lao động năm 2003
2.5.3 Về mức sống và chính sách xã hội
Đời sống của nhân dân trong tỉnh đã được cải thiện đáng kể. GDP bình quân đầu
người năm 2003 đạt 6,15 triệu nhưng vẫn còn thấp hơn so với số trung bình cả
nước là 7,49 triệu.
2.5.4 Hiện trạng giáo dục và đào tạo
Trình độ học vấn như sau: toàn tỉnh có 92.82% số người biết chữ, 83.56% phổ cập
tiểu học.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
23

CNH, HĐH; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế; phát triển mạnh khoa học và công nghệ cải thiện một bước đáng kể trình độ
công nghệ trong nền kinh tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất
khẩu. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường. Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện xóa đói giảm
nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, giảm rõ rệt các tệ nạn xã hội. Giữ vững ổn đònh
chính trò, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
2.7 Chỉ tiêu phát triển chủ yếu
a. Giai đoạn 2006-2010:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng đạt 12%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 dự kiến: khu vực nông, lâm, nghiệp 23,1%; khu
vực công nghiệp - xây dựng 16,1%; khu vực dòch vụ 60,8%.
- Đến năm 2010 phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 700 triệu USD.
- Bình quân 5 năm (2006-2010) tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 45% GDP, tỷ
lệ động viên GDP vào ngân sách đạt 9%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 2010 khoảng 1,19%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 900 USD, gần bằng mức bình quân
cả nước.
- Đến năm 2007 có 100% xã, phường, thò trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở và PCGD trung học đúng độ tuổi. Năm 2006 đạt PCGD mẫu giáo 5
tuổi.
- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm trong 5 năm khoảng 150.000 lao động.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30%. Tổng lao động xuất khẩu đến năm 2010 đạt
trên 10 ngàn người.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status