Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam_3 pot - Pdf 20

Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng
xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Tổng công ty Rau quả Việt Nam
Nh vậy ta có thể rút ra một số điểm quan trọng của mặt hàng rau quả qua các mặt sau:
a. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm rau quả cũng nh các sản phẩm thực phẩm khác là sản xuất ra để đáp ứng nhu
cầu ăn uống của con ngời hàng bgày, có giá trị dinh dỡng cao với số lợng và chủng loại
phong phú. Khi đánh giá sản phẩm tuỳ thuộc vào chất lợng, chủng loại của từng mặt hàng.
b. Mẫu mã.
Hàng rau quả có thể nói hàng bán ra thể hiện rõ nét “hàng bán ra phải phù hợp với yêu cầu
của khách hàng”. Chính vì vậy từ nhiều năm nay song song với việc nâng cao chất lợng
sản phẩm tổng công ty còn chú ý đến việc nghiên cứu cải tiến mẫu mã cho ra đời những
mặt hàng mới làm cho chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng trên từng thị trờng.
c. Chất lợng.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với mặt hàng rau quả nói riêng và mặt hàng thự phẩm nói
chung đó là chất lợng và dặc tinh của hàng hoá. Sản phẩm đợc sản xuất ra phải tơi ngon,
đảm bảo về chất, màu sắc hình dáng đồng đều Tuy ở mỗi thị trờng yêu cầu về chất lợng
là khác nhau song phải luôn đảm bảo ở mức cần thiết.
d. Đặc điểm về vật t nguyên liệu.
Mặt hàng rau quả đợc chế biến với nguyên liệu chính là các loại rau quả káhc nhau. Nớc ta
là một nớc có truyền thống lâu đời về nghề trồng trọt với điều kiện thiên nhiên u đãi vì vậy
chủng loại cũng nh số lợng của các loại rau quả là rất phong phú và đa dạng.
e. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Một yêu cầu đối với mặt hàng rau quả là phải giữ đợc đặc tính tự nhiên của nó vì vậy khi
sản xuất chế biến phải chú ý đảm bảo giảm tới mức tối đa các chất hoá học, phụ gia Các
sản phẩm khác nhau đợc chế biến trên cùng dây truyền vì vậy phải đảm bảo độ tinh chất
tính khoa học trình tự của từng loại rau quả.
f. Đặc điểm vận chuyển bảo quản.
Để đảm bảo độ tơi ngon của sản phẩm yêu cầu công tác vận chuyển phải nhanh chóng kịp
thời để đa vào cac cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ ngay đồng thời với những sản phẩm cha

sâu bệnh và có năng suất cao, ví dụ nh cam quýt có thể tới 80 tấn/ha, dứa 120 tấn/ha, cà
chua 500 tấn/ha, đậu covert 40 tấn/ha.
Từ năm 1991 sau khi Liên xô sụp đổ, Tổng công ty đã mất đi một thị trờng lớn chiếm hơn
90% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trớc những diễn biến phức tạp của nền kinh tế, Việt nam
đã thực hiện công cuộc đổi mới kinh tê stheo hớng tăng cờng kinh tế đối ngoại mở rộng thị
trờng xuất nhập khẩu nói chung và của mặt hàng rau quả nói riêng.
Chỉ xét riêng tình hình một vài năm trở lại đây hoạt động xuất nhập khẩu rau quả có những
điểm đáng chú ý sau:
Kim ngạch xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả liên quan mật thiết với số lợng đơn vị sản phẩm
xuất đi, theo chiều hớng những năm gần đây thị trờng và kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng do số lợng sản phẩm sản xuát ra ngày càng nhiều. Một số nớc thờng xuyên đẩy mạnh
xuất khẩu và coi đây là thế mạnh nh: Trung quốc, Thái Lan, Hy lạp
Chất lợng mặt hàng rau quả.
Nhìn chung chất lợng mặt hàng rau quả ngày một tăng. Điều này có thể đợc giải thích do
có sự đầu t vào công nghệ chế biến làm cho giá trị sản phẩm ngày Công nghệ ngày càng
cao, chất lợng ngày càng đợc đảm bảo với đúng bản chất tự nhiêncủa sản phẩm, công nghệ
bảo quản giúp tuổi thọ, thời hạn tiêu dùng của sản phẩm ngày Công nghệàg dài hơn. Ngoài
ra việc đầu t nghiên cứu ngay từ khâu đầu đó là chọn, xử lý lai tạo các giống cây làm cho
năng suất, chất lợng của nguyên liệu cũng đợc đảm bảo đáng kể.
Tình hình giá cả.
Với mặt hàng rau quả giá cả phụ thuộc vào chát lợng sản phẩm thị hiếu và cung cầu trên
thị trờng. Trong những năm gần đây giá cả mặt hàng rau quả có xu hớng tăng chút ít do có
sự chuyển đổi về cơ câú mặt hàng từ chỗ tơi chiếm xu thế nay tỷ trọng sản phẩm đã qua
chế biến đang đợc nâng cao cùng với việc nâng cao giá trị cuả sản phẩm thì giá cả cũng
tăng theo.
Các nớc xuất nhập khẩu chính.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia mà họ có u thế về sản xuất từng loại mặt
hàng có những nớc do điều kiện tự nhiên thuận lợi họ sản xuất đợc nhiều rau quả và trở
thành nớc xuất khẩu, ngợc lại có những nớc do điều kiện tự nhiên không u đãi hoặc vì lý

(ĐVT: Nghìn Tấn)
Mặt hàng Năm 1997/1998 Năm 1998/1999 Năm 1999/2000
Quýt (48/11ounce) 5349,6 6629,8 7524,2
Đào (29/21/23/) 1859,3 1656,1 1661,6
Dứa (24/25) 766,5 1441,1 3883,9
Lê (24/21/25) 207,9 327,1 167,2
( Theo nguồn: Tạp chí TM 9/200)
Thị trờng hoa quả đóng hộp của thế giới: Theo số liệu của Bộ nông nghiệp Mỹ, trong
những năm 2000/2001, sản xuất đào đóng hộp tại EU sẽ tăng 18% so với năm trớc đạt
608,400 tấn. Tại Hy Lạp nớc sản xuất đào đónh hộp lớn nhất thế giới đạt 360.000 tấn tăng
25%, Mỹ ớc đạt 362.000 tấn.
Tuy nhiên, xuất khẩu đào đóng hộp thế giới năm 1999/2000 giảm 3% đạt 498.800 tấn do
EU thiếu nguồn chế biến và giá thành phẩm cao.
Sản xuất hoa quả tổng hợp đóng hộp ( Đào, mơ, lê) tại EU năm 1999/2000 giảm 3% còn
96.600 tấn, Xuất khẩu giảm còn 88.500 tấn. Sản xuất tại Nam bán cầu trong năm
1998/1999 đã tăng 8% đạt 75.500 tấn tuy nhiên xuất khẩu giảm 14% còn 53.500 tấn.
Sản xuất lê đóng hộp thế giới năm 1998/1999 đạt 193.400 tấn theo dự báo sản xuất mặt
hàng năm 2000/2001 tại Bắc Bán Cầu giảm 15% còn khoảng 107.400 tấn. Năm 1999/2000
xuất khẩu lê đóng hộp của ITALIA giảm 7% còn 40.000 tấn, xuất khẩu của Tây Ban Nha
và Pháp tăng ứng 9% và 66%.
Sản xuất mơ đóng hộp thế giới năm 1998/1999 giảm 6% đạt 67.200 tấn. Dự báo trong năm
2000/2001 sản xuất mơ tại Hy Lạp sẽ tăng 90% (15.600 tấn ) xuất khẩu mơ tại Bắc Bán
Cầu sã tăng 28% ( đạt 24.000 tấn).
Bảng 9: Xuất khẩu mơ và lê đóng hộp của thế giới
Đơn vị: 1000 tấn
Mặt hàng 97/98 98/99 99/2000
Bắc bán cầu
Đào 383,8 382,3 457,1
Mơ 18,3 18,8 24,0
Lê 57,6 57,0 57,0

Thời kỳ Tổng KNXK KNXKBQ/năm Mức tăng %
1988-1990 46.038.358 15.346.119 -
1991-1996 53.358.458 8.893.076 15,9
1997-1999 63.705.593 21.235.197 19,4
2000 60 - 42%(2000/99)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty)
Qua bảng ta có nhận xét: Mặc dù tổng kim ngạhc xuất khẩu tăng đều dặc qua các thời kỳ
cụ thể, thời kỳ 1991-1996 tăng 15,9% so vớithời kỳ 1988-1990 và thời kỳ 1997-1999 tăng
19,1% so với thời kỳ 1991-1996 nhng kim ngạch xuất khẩu bình quân (KNXKBQ) qua
các năm tăng không ổn định. Nếu nh thời kỳ 1988-1990 KNXKBQ là 15.346.119
USD/năm thì thời kỳ 1991-1996 KNXKBQ là 8.893.067 USD/năm sở dĩ thời kỳ này kim
ngạch xuất khẩu giảm một cách dnág kể là do từ những năm 1991-1996 chuyển mạnh từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đồng thời chịu sự biến động
chính trị tại các nớc xã hội chủ nghĩa Liên xô và Đông âu, đã dẫn đến cuộc khủng hoảng
thị trờng xuất khẩu, các thiết bị, Công nghệ chế biến rau quả còn cũ kỹ lạc hậu, giá thành
cao khó cạnh tranh nên sản lợng xuất khẩu thời kỳ này giảm. Nhng do tích cực thay đổi cơ
cáu mặt hàng mẫu mã bao bì, đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ trong nớc nên hiệu quả chung
của thời kỳ này đã tăng 15,9% so với thời kỳ trớc.
Thời kỳ 1997-1999 KNXKBQ đạt mức cao nhất qua các thời kỳ trớc với mức tăng
21.235.197 USD/năm. Và năm 2000 năm có kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục 40 triệu
USD tăng 12% so với năm 1999 (đạt 28 trieẹu USD). Để đạt đợc kết quả này Tổng Công
ty đã chủ động trong kinh doanh xuất nhập khẩu, duy trì hoạt động xuất khẩu đều đặn,
không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trờng và ký kết các hợp đồng mới, thay đổi cơ cấu
nguồn hàng xuất khẩu nâng cao chất lợng hàng rau quả xuất khẩu tăng khả năng cạnh
trnah trên thị trờng quốc tế.
Kết quả hoạt động xuất khẩu qua các năm của thời kỳ 1997-2000 đợc thể hiện trong bảng
dới đây:
Năm
Tổng
KNXNK

1998 42.997.1
91
22.924.2
01
- - 104
,3
116,
23
- - - -
1999 40.456.5
22
21.058.6
47
- - - - 100
,3
91,
86
- -
2000 65 40 - - - - - - - -
(Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu năm 1997-1999)
Qua số liệu tại bảng ta có thể thấy: nhìn chung tình hình hoạt động xuất khẩu của Tổng
Công ty là không ổn định trong các năm mặc dù kim ngạch xuất khẩu qua các năm đều vợt
mức kế hoạch mà Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt ra cho tổng Công ty.
Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao nhất (trong thời kỳ 97-99) là 22.924.201
USD tăng 16.23% so với thực hiện xuất khẩu của năm 1997 và cao hơn năm 1999 là
1.865.554 USD. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu tăng 42% so với năm 199 đạt 40.000.000
USD. Nguyên nhân đạt đợc những kết quả dáng mừng nói trên là do nên kinh tế nớc ta
đang có những bớc phát triển đáng mừng, cơ chế chính sách đang dần đợc hoàn thiện. Nhà
nớc luôn chú trọng đề ra những biện pháp khuyến khích xuất khẩu, đảm bảo cung ứng cho
nền kinh tế quốc dân về thiết bị, vật t, nguyên liệu, công nghệ nhằm thúc đậy nhanh quá

88-90 91-96 97-99 1999 2000 2005 2010
A. Tổng KNXK 46.038.35
8
53.358.45
8
63.705.59
3
40.058.64
7
40 100 200
Tỷ trọng 100% 100% 100% 100% 100
%
100% 100%
1 Rau quả tơi 17,4% 9,2% 3,43 2,6 0 15 40
Kim ngạch XK - - - - 4 15 40
2 Rau quả hộp
Tỷ trọng 25,6% 38,24% 33,86 28 32,5 40 40
Kim ngạch XK - - - - 14 40 80
3 Rau quả hộp
Tỷ trọng 16,1% 15,9% 14,8 10,6 15 20 20
Kim ngạch XK - - - - 6 20 40
4 Loại khác 10,8% 32,9% 47,8 58,8 42,5 25 20
B .Tổng khối lợng
xuất khẩu (tấn)
1 Rau quả tơi - - - - 13.0
00
50.00
0
130.00
0

nhất từ trớc tới nay. Rau quả tơi giảm nhanh chóng trong tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu của
Tổng Công ty. Nếu nh thời kỳ 1988-1990 chiếm tỷ trọng 21,1% thì đến năm 19999 tỷ lệ
này là 0% tức là không còn khả năng xuất khẩu nữa. Nguyên nhân chính của việc giảm tỷ
lệ xuất khẩu hàng rau quả trong thời gian qua đặc biệt là năm 1999 của Tôngr Công ty rau
quả Việt nam là thị trờng là sự khong ổn định tại các thị trờng chính của mặt hàng này là:
Nga, Nhật, Mỹ, trung quốc. Với những thị trờng ở xa lại có nhu cầu lớn thì Tổng Công ty
lại không có khả năng đáp ứng do vấn đề công nghệ bảo quản lạc hậu cũ kỹ không đáp
ứng đợc yêu cầu bảo quản trong thời gian vận chuyển lâu dài. Thứ đến là do công tác tạo
nguồn hàng của Công ty trong những năm qua gặp không ít khó khăn. Với nguồn hàng nội
bộ của Tổng Công ty thì gặp phải thát thu lớn do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận
lợi, đặc biệt là do hiện tợng Elnino làm cho nhiệt độ trung bình tăng cao làm cho năng suất,
chất lợng của các loại cây ăn quả giảm sút lớn nh nhã, vải, cam, quýt, dừa do đó không
đáp ứng đủ nguyên liệu để chế biến rau quả hộp xuất khẩu. Đối với nguồn hàng bên ngoài
thì giá cả lị tăng cao làm giá thành sản phẩm bị đẩy lên cao khién cho công tác xuất khẩu
gặp khó khăn do cạnh tranh kém. Ví dụ giá vải đóng hộp của Thái Lan nhập về thấp hơn
vải hộp sản xuất trong nớc để xuất do đó không thể cạnh tranh nổi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status