Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở tỏng các doanh nghiệp xây dựng - Pdf 20

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Phần thứ nhất
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở trong các
doanh nghiệp xây dựng
I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý
trong hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng
1. Đặc điểm chung của sản xuất xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tăng cờng tiềm lực cho nền kinh tế.
Hoạt động của ngành xây dựng là họat động để hình thành nên năng lực
sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Tạo
điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định, thu hút vốn đầu t từ
bên ngoài. Do vậy việc đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển
ngành xây dựng luôn phải đợc coi trọng và đi trớc một bớc so với các
ngành kinh tế khác.
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù
riêng về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến
việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. những đặc thù này thể hiện là:
+ Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt theo
đơn đặt hàng, sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Các công trình thi
công theo yêu cầu của khách hàng, mỗi đối tợng xây lắp thờng có yêu cầu
kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm riêng do vậy mà việc tổ chức thi
công, biện pháp thi công phải luôn thay đổi cho phù hợp với từng đối tợng
xây lắp, đáp ứng đợc những yêu cầu của đơn đặt hàng.
+ Đối tợng sản xuất xây dựng cơ bản thờng có khối lợng lớn, giá trị
nhiều thời gian thi công dài. Do đặc điểm này mà kế toán xác định đối t-
ợng và kỳ tính giá thành phù hợp sẽ đáp ứng đợc yêu cầu quản lý kịp thời
và chặt hẽ chi phí chánh căng thẳng về vốn cho Doanh nghiệp xây lắp.

1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong
Doanh nghiệp xây dựng.
1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà
các doanh nghiệp phải thờng xuyên đầu t các loại chi phí khác nhau để đạt
đợc mục đích là tạo ra đợc khối lợng sản phẩm tơng ứng, đó là quá trình
chuyển biến của các loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dới sự tác động
của máy móc thiết bị cùng với sức lao động của con ngời hay đó chính là
sự chuyển biến các yếu tố về t liệu lao động vàđối tợng lao động (hao phí
về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao
phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây
dựng. Toàn bộ những hao phí này đợc thể thiện dới hình thái giá trị thì đó
là chi phí sản xuất .
Vậy: Trong Doanh nghiệp xây dựng , chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các
loại hao phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất , thi công trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại
khác nhau với nội dung kinh tế khác nhau, công dụng và mục đích của
chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng .
Trong doanh nghiệp xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm nhiều
loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với
từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất , quản lý chi phí
sản xuất không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp của tất cả các loại chi phí sản
xuất mà còn căn vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí phát sinh theo
từng công trình, hạng mục công trình ở từng địa bàn khác nhau trong từng
thời kỳ nhất định.

tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo
công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí)
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích và công
dụng đợc xếp vào cùng một khoản mục chi phí không phân biệt nội dung
kinh tế của chúng nh thế nào. Theo tiêu thức này toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đợc phân thành:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ tất cả các chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp (không bao gồm chi
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công) cụ thể nh
gạch, đá, xi măng, sắt thép, các kết cấu bê tông,
* Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ những khoản mà doanh
nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng, nh phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,
(không bao gồm tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công, tiền
nhân công vận chuyển ngoài công trờng)
* Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ những chi phí vật liệu,
nhiên liệu, nhân công và các chi phí trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng
máy để thực hiện việc xây lắp các công trình nh máy ủi, máy trộn bê tông,
máy xúc,
* Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất
xây lắp, những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn
liền với từng công trờng cụ thể nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí
nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ, dụng cụ trên công trờng.
Với cách phân loại chi phí sản xuất theo cách này nhằm giúp doanh
nghiệp tập hợp đợc chi phí của từng khoản mục chi phí phát sinh để tiến
hành đối chiếu với giá thành dự toán cũng nh phục vụ cho yêu cầu kiểm

sản phẩm , đặc điểm tổ chức sản xuất, căn cứ vào phơng pháp lập dự toán (
cho công trình, hạng mục công trình ), căn cứ vào phơng thức thanh toán
giữa bên A và bên B ( thanh toán một lần haynhiều lần ).
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp xây
lắp , có quy trình sản xuất phức tạp, sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, sản xuất
theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành nhiều công
trờng, nhiều khu vực thi công. nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là : Đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm , gai đoạn công việc hay
khu vực thi công.
* Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng : sản phẩm xây lắp là các công
trình , hạng mục công trình hoàn thành,hàng tháng chi phí phát sinh có
liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì đợc tập hợp vào đối
tợng đó một cách thích hợp. Khi hoàn thành , tổng chi phí theo đối tợng
hạch toán cũng chính là giá thành của sản phẩm xây lắp .
* Theo bộ phận sản phẩm sản xuất sản phẩm : Bộ phận xây dựng
cơ bản là các giai đoạn xây lắp của các công trình, hạng mục công trình có
dự toán riêng. Các chi phí sản xuất phát sinh trong quá trính sản xuất đợc
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có lien quan. Khi hoàn thành tổng chi
phí theo các giai đoạn chính là giá thành sản phẩm xây lắp .
* Theo nhóm sản phẩm : Đợc áp dụng trong trờng hợp XNXL cùng
một lúc thi công một số công trình, hạng mục công trình theo cùng một
thiết kế, theo cùng một phơng thức thi công nhất định và trên cùng một địa
bàn. Tất cả các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm và chi
phí hoàn thành toàn bộ kế toán phải định giá thành đơn vị hoàn thành.
* Theo giai đoạn công nghệ : Đợc áp dụng đối với các xí nghiệp sản
xuất vật liẹu xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp sẵn , khi mà toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm đợc chia ra thành nhiều giai đoạn công nghệ,
vật liệu đợc chế biến từ khâu đầu đến khâu cuối theo một trình tự nhất

Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 15 4 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 15 4 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành và đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
3.1.1 Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong Doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm giá trị thực tế của vật liệu chính (xi măng ,sắt thép, cát, đá ) vật liệu
phụ đinh,dây buộc, các cấu kiện bê tông, các thiết bị đi kèm vât kiến
trúc cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối l ợng xây lắp.
Vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho
hạng mục công trình đó trên cơ sở đơn giá và khối lợng thực tế đã sử dụng.
Trờng hợp không thể tính trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng thì áp dụng
phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Xác định tiêu thứ phân bổ :


=
i
T
C
H
Trong đó : c : Là tổng chi phí cần tiến hành phân bổ
T
i
: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
Mức phân bổ xác định cho từng đối tợng:

các khoản trích theo lơng của công nhân xây lắp.
Trong chi phí NCTT không bao gồm lơng của công nhân vận chuyển
ngoài công trờng, lơng của công nhân bảo quản vật liệu trớc khi đa đến
công trờng, lơng của nhân viên quản lý công trình, của công nhân điều
khiển máy.
Căn cứ vào tiền lơng, tiền công phải trả và những chứng từ liên quan
tính cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp riêng cho
từng đối tợng tính giá thành. Nừu những khoản chi phí NCTT mà
không tập hợp riêng đợc cho từng công trình thì tiến hành phân bổ nhu
đối với nguyên vật liệu.
9
TK 152, 153, 142(1) TK 621- CPNVLTTT TK 154
TK 111, 112, 331
TK 141
TK 133
Xuất NVL,CCDC
Sử dụng trực tiếp
Mua vật tư đem sử dụng
ngay
CPNVL trường hợp giao khóan
nội bộ và bộ phận nhận khoán
không tổ chức kế toán riêng
K/C CPNVLTT
Cho từng công trình, hạng
mục công trình
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
3.1.3.Phơng pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí NVL, NC
và các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ

Tổng chi phí sử
dụng máy thực tế
Tổng số ca máy
(tổng k.lg công hoàn thành)
Chi phí sử dụng phân
bổ cho từng đối tư
ợng xây lắp
=
Đơn giá bình
quân một ca
máy
x
Số ca máy
phục vụ cho
từng đối tượng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh đợc tập hợp chung thì
việc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tợng xây lắp phải áp
dụng hệ số tính đổi.
sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.1.4.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí phục vụ xây lắp ,
những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với
11
Hệ số tính đổi cho
từng loại máy
=
Đơn giá KH một ca
máy của loại máy tính
đổi

TK 154
TK 111,334
Tiền lương, tiền công
Phải trả cho người đk máy
K/C CP SDMTC
P/S trong kỳ
TK 111,112,331
TK 133
DV mua ngoài, cp khác bằng tiền tiền
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
từng công trờng cụ thể nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí dụng cụ
sản xuất , chi phí KHTSCĐ, chi phí DV mua ngoài .
Để có thể phânbổ đúng chi phí phát cho từng đối tợng cụ thể thì phải
xác định các tiêu thức phân bổ thích hợp. Ta có thể phân bổ nh sau:
12
=
Chi phí SXC phân
bổ cho đối tượng i
Tổng chi phí SXC
Tổng đơn vị tiêu thức phân
bổ của các đối tượng được
phân bổ
x
Số đơn vị tiêu thức
phân bổ thộc đối
tượng i
TK 133
TK 627-CPSXC
TK 154
TK 152,334,338,214

công công
trình
CP sử dụng
MTC
TK 133
TK 627
Tập hợp chi
phí sxc
TK 133
Phế liệu thu hồi
Giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành
xây lắp hoàn thành
K/C CPSDMTC
K/C CPSXC
TK 154
Số phát sinh:
Sơ đồ tập hợp CPSXXL theo phương pháp KKTX
Số phát sinh:
Dư cuối kỳ:
Dư đk:
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
* Điều kiện áp dụng: Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ thờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất xây lắp có quy
mô nhỏ, chỉ tiến hành một hoặc một số ít hoạt động xây lắp .
* Các tài khoản sử dụng :
TK 631 : Giá thành sản phẩm
TK 154 : Chi phí sản xuất inh doanh dở dang
TK 611 : Mua hàng
TK 621 : Chi phí NVLTT

trong kỳ
NVL tồn
cuối kỳ
-
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Các sản phẩm hỏng tuỳ theo kết quả sử lý
ì K/C giá thành công trình hoàn thành
III. Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp là các công
trình ,hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành, hay khối lợng công
tác xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trớc khi
xác định giá thành sản phẩm bởi lẽ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên
quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang , việc đánh giá
một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến các công trình làm dở có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành của các công
trình hoàn thành.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở là để tính toán xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lợng làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
15
TK 631
TK154
TK611
TK334
TK338TK338
TK111,112
TK214
TK621

đoạn quy ớc thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp cha hoàn thành
và đợc đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố các chi phí thực tế
đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và cha hoàn thành
căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng.
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán.
Đối với những công trình, hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán định kỳ theo khối lợng của từng công việc, bộ phận kết cấu trên cơ sở
đơn giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những khối lợng công việc cha
hoàn thành và đợc đánh giá theo chi phí thực tế.
16
=
Hệ số phân bổ cp
hoàn thành theo
các giai đoạn
CPdd đầu kỳ
Tng CP theo giá thành dự toán của mức độ
+
CP p/s trong kỳ
CP theo dự toán của
từng giai đoạn
=
Giá thành dự
toán của giai
đoạn
x
Tỷ lệ hoàn thành
CP dd thực tế của
từng giai đoạn
=
CPdd theo dự

1.1. Giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào thì chỉ tiêu giá thành sản
phẩm cũng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu
chất lợng tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý của
các doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Tính chất lợng để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất và việc sử
dụng các yếu tố đầu vào đã tiết kiệm hay không.
Tính tổng hợp để đánh giá toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức, kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kInh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp để hoàn thành một công trình hoặc hoàn
thành một lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu t một lợng chi phí nhất định.
Những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ
tham gia cấu thành giá thành của quá trình đó.
Vậy: giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung và một số chi phí trực tiếp khác tính cho công trình, hạng
mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ớc đã
đợc nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, do vậy mà mỗi công trình, hạng
mục công trình hay một khối lợng công việc xây lắp khi hoàn thành đều có
một giá thành riêng và biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành.
Nh vậy ta thấy rằng chi phí sản xuất là cơ sở hình thành lên giá thành
sản phẩm tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có
sự khác nhau. Do vậy cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất và giá thành
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
sản phẩm làm cơ sở để phản ánh chính xác giá thành thực tế của sản phẩm,
đảm bảo thực hiện các chức năng:
Chức năng thớc đo bù đắp chi phí.
Chức năng lập giá.

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xác lập có tính chất định ra
mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất so với giá thành dự toán dựa trên năng
lực thực tế, cụ thể của doanh nghiệp trong một tời kỳ nhất định (kỳ kế
hoạch)
Do giá thành dự toán mới chỉ nghiên cứu và dự kiến các chi phí trong
những đIều kiện trung bình của sản xuất trong khi đó trình độ tổ chức
quản lý sản xuất , trình độ công nghệ ngày càng phát triển do vậy mà
doanh nghiệp xây lắp có thể xây dựng đợc những định mức kinh tế kỹ
thuật nội bộ thấp hơn so với những định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thấp
hơn so với định mức kinh tế kỹ thật của nhà nớc. Vì vậy việc hạ giá thành
sản phẩm xây lắp vừa là yêu cầu vừa là khả năng khách quan của các xí
nghiệp xây lắp.
Về nguyên tắc : Tổng giá thành kế hoạch < Tổng giá thành dự toán.
Tuy nhiên khi Doanh nghiệp thi công xây lắp ở những khu vực đặc
biệt đòi hỏi những định mức kinh tế kỹ thật cao hơn do vậy mà có thể
Tổng giá thành kế hoạch > Tổng giá thành dự toán.
Z
Kế hoạch
=Z
dự toán
- Lãi hạ giá thành+ chênh lệch vợt định mức (nếu có )
+ Giá thành định mức : Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở
đặc đểm kết cấu của công trình, phơng pháp tổ chức thi công theo các định
mức chi phí đã đạt đợc trong Doanh nghiệp ở thời điểm bắt đầu thi công
công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt đợc nên khi các
định mức thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và đợc tính toán lại
cho phù hợp với định mức chi phí đạt đợc cho từng thời gian
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn

kế hoạch
: Là giá thành theo kế hoạch
Z
thực tế
: Là giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thể hiện trên cùng một đối t-
ợng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp
ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá
thành.trong ngành xây dựng giá thành công tác xây lắp đợc trên hai chỉ
tieu là giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lợng
hoàn thành theo quy ớc tuỳ theo phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp
hoàn thành.Tuy nhiên dù là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh hay chỉ hoàn
thành theo quy ớc thì nó cũng phải đảm bảo đợc những điều kiện:
Sản phẩm nằm trong thiết kế, đảm bảo chất lợng và mỹ thuật.
Khối lợng xây lắp phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc chủ đầu
t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2. Đối tợng tính giá thành của sản phẩm xây dựng.
Đối tợng tính giá thành là những kết quả sản xuất đạt đợc, biểu hiện
thành những sản phẩm , các công trình mà các chi phí sản xuất đợc tập hợp
phân bổ và kết tinh trong đó.
Đối tợng tính giá thành có tính đa dạng phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, dựa vào yêu cầu hạch toán nội bộ của
Doanh nghiệp và dựa vào khả năng, trình độ quản lý của Doanh nghiệp
.Do vậy mà đối tợng tính giá thành phải đợc xác cho phù hợp với sản xuất
của Doanh nghiệp .
20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trong Doanh nghiệp xây lắp đối tợng tính giá thành thòng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất , đó có thể là: Công trình, hạng mục

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
giao nhận thi công thì sẽ đợc bàn giao thanh toán và Doanh nghiệp xây lắp
tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán
phải lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá
thành cho từng đối tợng.
Trong Doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp sau:
2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành
cũng là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành đồng thời là
kỳ báo cáo và đợc áp dụng cho các Doanh nghiệp có quy trình sản xuất
giản đơn , chỉ thực hiện một hoặc một số ít mặt hàng.
2.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong điều kiện Doanh nghiệp sản xuất thi
công đơn chiếc hoặc thi công nhiều công việc khác nhau theo đơn đặt hành
của bên giao thầu. Theo phơng pháp này thì đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng.
Chi phí NVLTT và chi phí NCTT đợc hạch toán trực tiếp vào từng
đơn đặt hàng có liên quan, các chi phí sản xuất chung,chi phí sử dụng máy
thi công liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tiến hành theo dõi chung và
cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù
hợp.
Nh vậy giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh
kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng, đúng theo
những tiêu chuẩn kỹ thuật đợc ký kết trong hợp đồng. Các hạng mục, các
công trình cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhng có thiết kế dự

:Giá thành thực tế hạng mục C.trình i
2.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đợc căn cứ vào hệ thống về
các định mức về chi phí NVL, CPNCTT cũng nh có dự toán về chi phí
phục vụ và quản lý sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tuỳ vào từng công trình, hạng mục công trình cụ thể mà Doanh nghiệp
phải xác lập đợc giá thành định mức phù hợp trên cơ sở định mức phù hợp
trên cơ sở định mức tiêu hao hiện hành.
Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Việc thay đổi định
mức thờng đợc tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số thay đổi
định mức chỉ cần tính đổi với số sản phẩm làm dở dang đầu kỳ là theo
định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Xác định số chênh lệch thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó: Số chênh lệch này thờng do tiết kiệm hoặc chi trong quá
trình thi công công trình, hạng mục công trình.
Sau khi đã xác định đợc giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi
định mức và chênh lệch do thoát ly định mức thì giá thành của sản phẩm
xây lắp thực tế đợc xác định theo công thức:
23
C
Z
di
H
=
Z
tti
= Z
di
x H

thể áp dụng thêm một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm khác nh: ph-
ơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ.
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Phần thứ hai
Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty xây dựng số 2-
Tổng công ty xây dựng Hà nội.
I. Vài nét khái quát về Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây
dựng Hà nội .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 2 .
Công ty xây dng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp
nhà nớc đợc chính thức thành lập theo quyết định số: 1629/ TCCP ngày
31/12/1983.
Công ty xây dng số 2 trực thuộc thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội có
trụ sở tại km số 7 - Phờng dịch vọng - Quận cầu giấy Hà nội. Công ty có t cách
pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập. Công ty đợc bộ xây dựng xếp hạng doanh
nghiệp loại II theo quyết định số: 975/BXD-TCLĐ ngày 09/01/1996. Có đợc
thành tích này công ty đã phải trải qua nhiều năm liên tục phấn đấu và phát
triển, không ngừng mở rộng thị trờng đầu t, trang bị kỹ thuật, phơng tiện hiện
đại, coi trọng đầu t cho con ngời, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ để có thể cạnh tranh với các Công ty xây dựng khác trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay. Tính đến hết năm 1999 số cán bộ công nhân toàn Công ty là
423 ngời với 3 xí nghiệp trực thuộc, 4 đội xây dựng và 1 đội máy thi công. các
đơn vị trực thuộc nằm ở nhiều địa phơng trong cả nớc nh Hng yên, Sơn la, Sơn
tây...
Với bề dầy kinh nghiệm gần 20 năm và sự đầu t đúng hớng, Công ty xây
dựng số 2 đã tạo cho mình một uy tín lớn mà không phải bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng có đợc. Công ty đã thực hiện xây dựng nhều công trình quan trọng
đòi hỏi chất lợng và kỹ thuật cao nh : Đại học quốc gia hà nội, Đại học khoa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status