giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên - Pdf 20



3 Lời nói đầu

Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
tháng 12 năm 1986, những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển dần từ
nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có
sự quản lí, điều tiết của Nhà nớc. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc
những thành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông
lâm nghiệp, thuỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây dựng là 38% và tỷ trọng
dịch vụ là 39%.
Trên lộ trình mở cửa, tự do hoá thơng mại với sự kiện ký kết Hiệp định
thơng mại Việt-Mỹ và không đánh thuế hàng xuất nhập khẩu sắp tới hứa hẹn
nhiều cơ hội cũng nh thách thức lớn cho Việt Nam. Trớc những sức ép cạnh
tranh và đòi hỏi mới của thị trờng, Nhà nớc ta đã tạo mọi điều kiện cho sự phát
triển kinh tế toàn diện và mũi nhọn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự tìm kiếm
cơ hội cho mình ngoài sự hỗ trợ của Nhà nớc. Muốn thực hiện đợc điều này thì
nhu cầu vốn cho đầu t là rất lớn, đặc biệt là đầu t tài sản cố định và cơ sở hạ
tầng (đầu t dài hạn), do đó, nhu cầu vốn trung, dài hạn là rất lớn.
Ngân hàng công thơng Phúc Yên (NHCT Phúc Yên) là chi nhánh Ngân
hàng cấp 2 thuộc hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam. Tuy mới đợc
thành lập nhng đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá
của khu vực và đất nớc. Hiện nay, địa bàn hoạt động của chi nhánh đang xây
dựng nhiều khu công nghiệp mới, trên đà phát triển thành khu công nghiệp vệ tinh
của Hà Nội (trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của Việt Nam) nên nhu cầu vốn 1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM Khái niệm Ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là nhận gửi, cho
vay và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Nh vậy, hoạt động của ngân hàng thơng mại có thể khái quát thành 3
nghiệp vụ chính là:
* Tạo lập nguồn vốn:
Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào, để có thể hoạt động đợc thì cần
phải có vốn. Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại hình thành từ hai nguồn chủ
yếu:
- Nguồn vốn chủ sở hữu hình thành từ nguồn vốn pháp định và vốn bổ xung:
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (đợc pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải có
một lợng vốn nhất định. Đây là lợng vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên các trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp
vụ hình thành từ loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trờng. 6
+ Vốn pháp định là khoản vốn bắt buộc phải có trớc khi đi vào hoạt động.
Nguồn vốn này thờng phụ thuộc vào tính chất, qui mô của từng loại ngân hàng.
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác

mục đích sử dụng quỹ.
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần:
Các khoản vay trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại mà có khả năng
chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân
hàng do nguồn này có một số đặc điểm nh sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu Ngân hàng là rất quan trọng đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại, đóng vai trò sống còn trong việc duy
trì các hoạt động thờng xuyên và đảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài.
Nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm để chống rủi ro phá sản vì vốn
này giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi các vấn đề
đợc giải quyết và đa ngân hàng trở lại hoạt động sinh lời. Vốn này cũng là điều
kiện bắt buộc để ngân hàng có thể huy động tiền gửi chỉ với tỷ lệ quy định. Vốn
càng lớn thì càng tạo niềm tin cho công chúng vào sự đảm bảo đối với chủ nợ về
sức mạnh tài chính của ngân hàng. Và hơn thế, vốn cung cấp năng lực tài chính
cho sự tăng trởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những trơng
trình và thiết bị mới - điều kiện sống còn cho ngân hàng trong xu thế phát triển
nh vũ bão của xã hội.
- Nguồn vốn thứ hai là nguồn huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội:
Thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội là nhiệm vụ hàng đầu của nghiệp vụ tạo
lập nguồn vốn và là chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Phơng thức
này tạo ta nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng thơng mại. Ngân hàng không thể tồn
tại nếu không huy động nguồn vốn này.
Các Ngân hàng thơng mại thờng huy động vốn dới nhiều hình thức nh
nhận tiền gửi (tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm), phát hành trái phiếu (tín phiếu 8
ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng...) và đi vay. Nguồn vốn này
là cơ sở chính cho các khoản vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận

hoặc vay trên thị trờng vốn. Các khoản vay này nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của ngân hàng thơng mại nên thờng phải chịu những chi phí
lớn hoặc ràng buộc nhất định.
- NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nh: vốn uỷ thác của các
tổ chức tín dụng lớn, các tổ chức tín dụng nớc ngoài, nguồn vốn phát sinh trong
quá trình thanh toán giữa các ngân hàng, các nguồn khác là các khoản nợ nh thuế
cha nộp hay lơng cha phải trả. Tuy nhiên nguồn vốn này thờng không ổn
định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.
* Sử dụng vốn:
Hoạt động của ngân hàng là hình thức hoạt động t duy hớng lợi nhuận,
do đó các khoản vốn của ngân hàng phải đợc sử dụng một cách có hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao nhất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn
ngày càng đợc đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, các ngân hàng thơng mại có
hớng sử dụng vốn chủ yếu là:
- Cho vay:
Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng, là hình thức sử
dụng vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ tài sản có của
ngân hàng thơng mại, đây là các tài sản mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng
thơng mại nên chất lợng các khoản vay giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.
Để quản lý các khoản cho vay ngời ta thờng phân loại chúng dựa trên
nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại
thành các hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Đây là loại cho vay truyền thống, nhằm bổ xung sự
thiếu hụt tạm thời vốn lu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ 10
thể là ở những dạng nh: triết khấu các giấy tờ có giá, ứng trớc theo hợp đồng,
khấu trừ chi qua tài khoản vãng lai... thời hạn cho vay ngắn hạn ở Việt Nam là

dự trữ an toàn là hết sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trờng liên ngân
hàng đã giúp cho các ngân hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của
mình.
* Các hoạt động trung gian:
Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản
lý tài sản, dịch vụ chứng khoán, cung cấp thông tin t vấn, ... những nghiệp vụ
thực hiện sự uỷ thác của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng nh sau này,
với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng thì các hoạt động trung gian càng
đóng vai trò quan trọng. Xu hớng loại hình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong tơng lai.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại: Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các
tổ chức trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín
dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn đợc gọi là tín dụng
ngân hàng).
1.2.1. Khái niệm:
1.2.1. Khái niệm:1.2.1. Khái niệm:
1.2.1. Khái niệm:


ngời thừa vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng thực
sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế.
- Ngân hàng tham gia vào thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho
sản xuất: 13
Tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất liên
tục, tập chung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần
điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nh
vậy tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Trong quá trình sản xuất, tín dụng trung, dài hạn nh là một nguồn hình
thành vốn cố định, là nguồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các hoạt động cải tạo, đổi
mới, thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân
hàng góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp
phần tăng trởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn
cũng nh các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân
hàng giúp những ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế
cho hình thức cấp vốn ngân sách nhà nớc. Vì đặc trng của tín dụng là hoàn trả
cả vốn lẫn lãi giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn là đợc cấp
ngân sách, do không hoàn trả nên ngời sử dụng thờng không quan tâm tới việc
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý:

vốn ra nớc ngoài hay thu hút vốn đầu t nớc ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nớc. Yếu
tố đầu tiên quyết định mối quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với khả
năng đặc biệt của mình là huy động vốn và cung cấp vốn cho các hoạt động này,
thông qua đó góp phần mở rộng và tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế với
các nớc. 15
Nớc ta là nớc có nền kinh tế đang phát triển, mối quan hệ này đóng vai
trò hết sức quan trọng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ta
mở rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đầu t phát triển
các thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế:
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có
thể kiểm soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c
và từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho khách
hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất
cũng nh khả năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số d
trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và
tối thiệu hoá rủi ro" ngân hàng phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính
của khách hàng, thờng xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô,
ngân hàng có khả năng tập hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời đóng góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân
đối trong cơ cấu kinh tế.
Tín dụng trung dài hạn phân biệt với tín dụng ngắn hạn chính là thời hạn
của khoản tín dụng, là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Bởi thời hạn
cũng là một yếu tố của rủi ro, thời hạn càng dài thì rủi ro càng lớn và chính vì vậy
mà lãi suất càng cao để bù đắp rủi ro có thể xảy ra.
- Nguyên tắc cho vay trung dài hạn:
Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung
đối với mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thờng xuyên kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ,
đúng hạn.
- Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn:
Nguồn vốn cho vay trung dài hạn đợc huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn tự có : là nguồn vốn của bản thân ngân hàng, chủ yếu là trụ
sở, trang thiết bị máy móc..., đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn
vốn cho vay trung dài hạn nhng là một nguồn cho vay an toàn nhất. 17
+ Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và tuỳ vào từng
ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ
nhất mà các ngân hàng muốn tập chung huy động.
+ Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một
tỷ lệ nhất định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào sự biến động của
lợng tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho vay
trung, dài hạn. Nguồn trích này thờng nhỏ và thờng có rủi ro cao.
+ Đi vay NHNN: ngân hàng thờng chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự
khó khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộc
khác với NHNN thờng gây nhiều khó khăn cho các NHTM.


Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét và
khẳng định tính hiệu quả, khả thi của nó. Nh vậy cho vay của ngân hàng không
chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề nh: phơng án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả không, t cách khách hàng, khả năng tài chính của
khách hàng, tài sản đảm bảo .... Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân
hàng với ngời vay trong một khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm
nên cần phải nghiên cứu hết sức kĩ càng, cẩn thận.
- Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ):
Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh
của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín
dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực
và hiệu quả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ
chức tín dụng. Phơng thức này đợc sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh
để thực hiện dự án vợt giới hạn tối đa cho phép cho vay hoặc đợc phép bảo lãnh
của một tổ chức tín dụng; cho nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng
hoặc khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng đợc nhu cầu
vốn của dự án.
- Tín dụng tuần hoàn (cho vay theo hạn mức tín dụng):
Hình thức cho vay này đợc ngân hàng căn cứ vào phơng án, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đa so với giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận với

hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngời vay. 20
Nếu ngời vay mất việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của
ngân hàng cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp
thờng cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngâ
3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngâ3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngâ
3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại
n hàng thơng mạin hàng thơng mại
n hàng thơng mại Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn
doanh lợi cho ngân hàng nhng cũng là nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất. Ngay
cả với một khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro vẫn rất
cao. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là lợi nhuận,
do đó ngân hàng nào cũng muốn đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt nhất.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các ngân hàng không hoạt
động theo chức năng riêng của mình nữa mà hoạt động của các ngân hàng thơng
mại nào cũng có hầu hết các loại hình nghiệp vụ là nh nhau. Chỉ có khác nhau là
mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng nhất định trong các nghiệp vụ của mình mà
thôi. Ví dụ nh ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn thì tập chung ở
cho vay nông nghiệp nhng hiện nay họ đã vơn ra tất cả các loại hình nghiệp vụ
khác, là đối thủ cạnh tranh lớn đối với Ngân hàng công thơng và các ngân hàng
khác. Các ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, muốn tăng lợi nhuận của

4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân 4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung, dài hạn ngân
hàng:
hàng:hàng:
hàng:
Chất lợng tín dụng trung, dài hạn có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thơng mại. Để có nhìn nhận đúng nhất về chất lợng tín
dụng ngân hàng, ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh nó sau: 22
4.
4.4.
4.
1 Chỉ tiêu định lợng:
1 Chỉ tiêu định lợng:1 Chỉ tiêu định lợng:
1 Chỉ tiêu định lợng:
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng d mà mình
tạo ra đợc lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng

Khách hàng vay vốn đều mong muốn đợc sử dụng khoản vốn với chi phí
thấp nhất. Do đó lãi suất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân hàng vay của khách
hàng và đồng thời cũng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng.
Với một chiến lợc lãi xuất hợp lý thì ngân hàng mới có thể thu hút đợc khách
hàng mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận tăng trởng mong đợi.
- Mức tăng trởng d nợ tín dụng trung, dài hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trởng d nợ tín dụng trung dài hạn của
NHTM, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu t vào tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng lớn. Mức tăng trởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ
chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng là rất tốt. - Tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn:
D nợ tín dụng trung, dài hạn
Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn = x 100%
Tổng d nợ
Tỷ trọng này cho biết cơ cấu d nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng d nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng
trung, dài hạn của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ 24
lệ này cao do tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng
ngắn hạn. Tuy nhiên do đặc tín rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm
riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý trình độ chuyên môn của mình để xác định
tỷ lệ này cho phù hợp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung, dài hạn:
Ngân hàng muốn nâng cao chất lợng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu
khách hàng nhng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định
kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lợng tín

hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp
thời thu hồi nợ tránh rủi ro.
4.2 Chỉ tiêu định tính:
4.2 Chỉ tiêu định tính:4.2 Chỉ tiêu định tính:
4.2 Chỉ tiêu định tính: Có thể nói thớc đo chất lợng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài
lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn
và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất.
Ngoài các chỉ tiêu định lợng, chất lợng tín dụng của ngân hàng còn đợc
phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có
tính chất quyết định đối với chất lợng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân
hàng:
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn:
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm
việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn
tợng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc
đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình 26
của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và
hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay
vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả
năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đa ra

Một cơ sở tốt có ảnh hởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất; một cơ sở vật
chất tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của
mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận
đợc những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông
tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hớng phát triển
đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trờng, giá cả, cạnh tranh...) một cách
nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay
vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trớc
tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hởng rất lớn đến độ an toàn
của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lợng tín dụng
ngân hàng nói chung và chất lợng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân
hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thờng xuyên
đợc kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận đợc mặt tốt và hạn chế
từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng
thời tránh đợc rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Trích đoạn Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền Kiến nghị với NHCT tỉnh Vĩnh Phúc Kiến nghị với các cấp chính quyền tỉnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status