51 Phân Tích Tình Hình Lao Động Về Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty Du Lịch An Giang - Pdf 20

Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay
dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động hoặc là lao
động chân tay hoặc là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên, là
yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những
vật phẩm cần thiết để thoả
mãn nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì
đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu
hiện rõ tính quan trọng, cần thiết của lao động.
Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà
họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương.
Tiền lương là ngu
ồn thu nhập chủ yếu của người lao động nó được xác định
theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động.
Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tiền lương
còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm
việc tốt hơn, hăng hái tích cực hơn.
Ngoài ra tiền lương cũng được xtôi là m
ột bộ phận chi phí cấu thành nên
giá trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng doanh
nghiệp lại không thể giảm, tiết kiệm được chi phí lương trả cho người lao
động, mà phải biết cách sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi
phí, tăng nă
ng suất qua đó tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, góp
phần tăng tích lũy cho đơn vị và sẽ tác động trở lại làm cho thu nhập của
người lao động tăng lên, đời sống được cải thiện hơn.
Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của

nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở Công ty, qua đó nâng cao
năng suất c
ủa người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho Công ty.

III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề tiền lương, về các khoản trích, về
cách hạch toán, về chi phí lương tại Công ty. Tuy nhiên nghiên cứu chủ yếu tại
Công ty chứ không đi sâu, cụ thể ở các nhà máy chế biến, ở các đơn vị du lịch
trực thuộc do các đơn vị trực thuộc này ở xa và ở các nơi khác nhau, tuy nhiên
vẫn theo sự chỉ đạo của Công ty. Đồng thời đề tài cũng đ
i vào phân tích tình
hình lao động và một số quy định về lao động tiền lương ở Công ty.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

1. Nguồn số liệu được thu thập từ:
Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Kế toán – Tài vụ
và phòng Tổ chức- Hành chính của Công ty.
− Bảng lương, quỹ tiền lương.
− Bảng phân phối tiền lương.
− Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh, bảng Cân đối kế toán.
− Sổ chi tiết các tài khoản.
− Sổ Cái.
− Danh sách về lao
động
− Các nội qui, chính sách về lao động và tiền lương ở Công ty.

GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 2 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 3 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang

CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
W  X

I. KHÁI QUÁT VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG :
1. Khái niệm về lao động và tiền lương :
1.1. Khái niệm về lao động :
Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con
người nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều
kiện đầu tiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiề
n lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lương là bộ phận
cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.
Trong trường hợp người lao động tạm thờ
i hay vĩnh viễn mất sức lao
động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử

lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền
lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
2. Một số nội dung của tiền lương :
2.1. Chế độ tiền lương - Phụ cấp - Tiền thưởng - Phúc lợi :
2.1.1. Chế độ trả lương :

Phi tài chính Tài chính
Lương bổng và đãi ngộ


thích thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được
cấp trên nhận
biết
-Cảm giác
hoàn thành
công tác
-Cơ hội thăng
tiến Môi trường
công tác

-Chính sách
hợp lý
-Kiểm tra khéo
léo
-Đồng nghiệp
hợp tính
-Biểu tượng
địa vị phù hợp
-Điều kiện làm
việc thoải mái
-Giờ uyển
chuyển
-Tuần lễ làm
việc dồn lại

Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có
rất nhiều loại. Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả
các loại thưởng sau đây:
• Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử d
ụng tiết kiệm các
loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn
bảo đảm được chất lượng theo yêu cầu.
• Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v. v… có tác dụng nâng
cao năng suất lao động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ.
• Th
ưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp:
áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ
chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng.
• Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
2.1. 5. Phúc lợi:
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạ
ng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong
nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 6 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp
đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung
thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt
công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp,
đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của

mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra
những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động,
đảm bảo thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất
lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ
thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội.
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 7 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
2.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ:
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân trong doanh
nghiệp được chia thành 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
2.3.1.Tiền lương chính :
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
2.3.2. Tiền lương phụ :
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì
ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
2.3.3. Ý nghĩa :
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương ph
ụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và
giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân
sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại
sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với
khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao

• Nếu doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều
đặn trong năm (có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc
không nghỉ), thì để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ
phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp
trích trước theo kế hoạch.

Số trích trước theo KH
tiền lương nghỉ phép
của CNSX trong tháng
=
Số
tiền lương chính
phải trả cho CNSX
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước theo
KH tiền lương nghỉ
phép của CNSX

Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho
CNSX theo kế hoạch trong năm

Tỷ lệ trích trước
theo KH tiền lương
nghỉ phép của
CNSX
=
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo kế hoạch trong năm


3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việ
c và thang lương theo quy định của
Nhà Nước.
Công thức tính lương theo thời gian:
• Lương tháng: đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng
lương, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính,
quản lý kinh tế.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản
×
[ Hệ số lương
+
ΣHSPC]

• Lương ngày: căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương một ngày để tính trả lương. Mức lương tháng

Mức lương ngày =
22 (hoặc 26)
• Lương giờ: căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho ng

ợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp
quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng
cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
• Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính
cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán.
Tiề
n lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc
hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
à Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của
từng người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau:
Tiền lương chia cho từng người:

Tiền lương được
lãnh từng ng
ười
=
Tiền lương theo cấp bậc và thời
gian làm việc của từng người
x
Hệ số chia
lương
Tổng tiền lương thực tế được lãnh của tập thể
Hệ số chia
lương
=
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm
việc của các công nhân trong tập thể

à Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của
từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao

bình của từng
người

+ Xác định tiền lương được lãnh của từng người là số tổng cộng phần
lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được
lĩnh do tăng năng suất lao động.
à Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao
động trong tập thể đó.
Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao
động trong tập thể lao động có phù hợp gi
ữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với
cấp bậc công việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ
thuật cao … để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao
động của mình.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,
đảm bả
o nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan
tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản
phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẫy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển,
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
4.Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất :
4.1. Ý nghĩa :
• Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối
tượng lao động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 12 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
tố cơ bản nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý
nghĩa quyết định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
• Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt của nó

xuất của xí nghiệp.
Nội dung, trình tự phân tích:
+ So sánh số công nhân giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình
tuyển dụng và đào tạo, thấy được mức độ đảm bảo sức lao động.
+ Nếu dừng lại ở phép so sánh này thì không thấy được tình hình quả
n
lý và sử dụng số công nhân. Bởi vì có trường hợp xí nghiệp không đảm bảo
được số công nhân cho sản xuất, nhưng kết quả sản xuất không giảm hoặc
giảm với tốc độ nhỏ hơn, điều này chứng tỏ xí nghiệp tổ chức quản lý, sử dụng
tốt số công nhân nên năng suất lao động tăng lên, và ngược lại. Vì thế phải so
sánh số công nhân thực t
ế với kế hoạch đã điều chỉnh theo tỉ lệ hoàn thành kế
hoạch giá trị sản xuất để đánh giá tình hình quản lý sử dụng công nhân.
Cụ thể:
Số công
nhân (giảm)
tương đối
=
Số công
nhân
thực tế

Số công
nhân kế
hoạch
×
Tỉ lệ hoàn thành
kế hoạch giá trị
sản xuất


Năng suất lao động kế hoạch

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động

.Số CN thực tế x ( NS lao động thực tế

NS lao động kế hoạch)

- Ví dụ: Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình hình biến động về công
nhân sản xuất.

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
1. Giá trị sản xuất (1.000đ)
2. Số công nhân bình quân.
3. Năng suất lao động bình
quân một công nhân
(1.000đ)
90.000
90
1.000
117.000
100
1.170
+27.000
+10
+170

+Xét về số tuyệt đối công nhân tăng lên 10 người, mức độ đảm bảo
sức lao động cho sản xuất như vậy là tốt.
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 14 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà

¾ Khi phân tích cần dùng các chỉ tiêu sau:
1.
Số nhân viên kỹ thuật
Tỷ lệ nhân viên kỹ thuật so
với nhân viên sản xuất
=
Số công nhân sản xuất
* 100%
Chỉ tiêu này có thể nói rõ lực lượng kỹ thuật của xí nghiệp mạnh hay
yếu. Nếu chỉ tiêu này tăng lên đánh giá là tích cực bởi vì lực lượng kỹ thuật
nâng cao ta điều kiện nâng cao khối lượng, chất lượng của sản xuất, ngược lại
chỉ tiêu này giảm là biểu hiện không tốt.
2.
Số NV quản lý KT
Tỷ lệ giữa nhân viên quản lý kinh
tế so với công nhân sản xuất
=
Số công nhân sản xuất
× 100%
3.
Số NV quản lý hành chánh
Tỷ lệ giữa NV quản lý hành
chánh so với NV sản xuất.
=
Số công nhân sản xuất
× 100%
Hai chỉ tiêu (2), (3) có thể cho thấy hiệu suất công tác của bộ phận
quản lý xí nghiệp. Nếu chỉ tiêu này giảm thì đánh giá tích cực bởi xí nghiệp
tiết kiệm chi phí quản lý v.v…
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 15 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà

• Hàng ngày, người phụ trách từng bộ phận hoặc người ủy quyền căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế của người lao động ở bộ phận mình để thực hiện
bảng chấm công.
• Cuối tháng, người được ủy quyền và phụ trách ở từng bộ phận ký xác
nhận kèm theo chứng từ gốc ở trên chuyển cho kế toán trưởng đơ
n vị kiểm tra
ký duyệt làm cơ sở để ghi ra chấm công tính lương và các khoản trả khác cho
người lao động, các chứng từ này được lưu tại phòng kế toán đơn vị.
1.3. Hạch toán về kết quả lao động:
Chứng từ sử dụng hợp đồng làm khoán, phiếu giao nhận công việc, phiếu
xác nhận công việc hoàn thành.
Hàng ngày, căn cứ phiếu giao nhận công việc hoặc lệnh sản xuất, tổ
trưởng hoặc ngườiphụ trách phân công công việc cho từng người, trong đó xác
định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian công việc hoàn
thành. Cuối ngày hoặc khi công việc hoàn thành đã được bộ phận kỹ thuật
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 16 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
kiểm tra chất lượng, ghi số lượng công việc trên vào phiếu xác nhận công việc
hoàn thành.
Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc đã được người phụ trách kiểm tra
xác nhận được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tính lương trả
cho người lao động và làm cơ sở để trả lương và phân bổ vào chi phí.
2.Kế toán tổng hợp tiền lương :
2.1.Chứng từ sử dụng :
 Bảng chấm công : phản ánh ngày công thực tế của từng người
lao động trong mỗi bộ phận.
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
 Phiếu báo làm thêm giờ.
 Hợp đồng giao khóan.
2.2. Tài khoản sử dụng :

− Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp
− Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388)
− Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho
CNV:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiề
n gửi ngân hàng
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334
TK 141, 138, 338
TK 111
TK 333 (3338)
TK 622, 627, 641,
642, 241

hiểm y tế (TK 3384), doanh thu nhận trước (TK 3387), phải trả-phải nộp khác
(TK 3388).
NỢ TK 338 CÓ
Xử lý tài sản thừa; BHXH phải trả
công nhân viên; các khoản kinh phí
công đoàn tại đơn vị; các khoản
BHXH, BHYT, KHCĐ đã nộp; kết
chuyển doanh thu nhận trước cho
từng kế toán; các khoản đã trả khác.
Trị giá tài sản thừa chưa xác đinh
nguyên nhân; trị giá tài sản thừa đã
xác định nguyên nhân phải trả
cho
các cá nhân đơn vị khác; trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh,
khấu trừ vào lương công nhân;
doanh thu nhận trước; các khoản
phải trả khác.
3.3. Định khoản kế toán
Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 : 19% × lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : 19% × lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : 19% × lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : 19% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 : 6% × tổng lương phải trả
Có TK 338 : 25% × tổng lương
_ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phả
i nộp khác (3382, 3383, 3384)

TK 111, 112
TK 622, 627, 641,
642, 241
(3) Nhập khoản hoàn trả của
cơ quan BHXH về khoản DN
đã chi
(4) BHXH phải trả thay lương
cho CNV
(5) Nộp (chi) BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quy định
(2) Khấu trừ lương tiền
nộp hộ BHXH, BHYT, cho
(1) Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí
SXKD
TK 334
TK 431 (4311)
TK 338

III. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHI PHÍ LƯƠNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP :
1. So sánh chi phí lương giữa doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp sản
xuất:
1. 1. Doanh nghiệp thương mại: chi phí lương bao gồm chi phí nhân
viên bán hàng và chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
• Chi phí nhân viên bán hàng (tài khoản 6411) gồm tiền lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên bảo quản, đóng gói vận chuyển, bốc vác,
bán hàng….
• Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp (tài khoản 6421) gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc, nhân viên ở các phòng

Doanh thu

Quỹ tiền
lương
=
Năng suất lao động bình quân

×
Tiền lương
bình quân
Doanh thu
Năng suất lao động
bình quân
=
Số lao động bình quân • Năng suất lao động nói lên chất lượng hoạt động của người lao động.
Vì vậy sự biến động của nhân tố năng suất lao động sẽ tác động đến quỹ tiền
lương.
• Nhân tố tiền lương bình quân phản ảnh thu nhập của người lao động và
là vấn đề luôn được ban lãnh đạo quan tâm đến.
• Nhân tố doanh thu, khi doanh thu tăng hay giảm đều ảnh h
ưởng đến
tiền lương.
z Tóm lại, chi phí lương chiếm một phần chi phí không nhỏ trong
tổng chi phí của doanh nghiệp nhưng lại là chi phí không thể thiếu được, vì
vậy doanh nghiệp phải biết sử dụng nó một cách có hiệu quả để kích thích tình
hình làm việc hăng say của người lao động, từ đó tăng năng suất giảm được
chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đượ

ch và Công Ty Khách Sạn Ăn Uống thành Công Ty Du
Lịch An Giang với số lượng cán bộ công nhân viên là 650 người, với hệ
thống khách sạn nhà hàng liên hoàn như Khách Sạn Long Xuyên, Cửu Long,
An Giang, Sông Hậu, Miền Tây, Bình Minh …và đội xe du lịch đưa đón
khách. Hoạt động của Công Ty thời gian này còn mang nặng tính kế hoạch
hóa, bao cấp, bộ máy cồng kềnh, biên chế gián tiếp lớn, khách sạn nhà hàng
xuống cấp, trang thiết bị cũ kỹ … kết quả hoạt
động kinh doanh chưa phản ánh
một cách đầy đủ và chính xác.
Trước thực trạng trên, đầu năm 1989 Đảng Ủy, Ban Giám Đốc Công
Ty có nhiều đề án nhằm nâng cấp hệ thống khách sạn nhà hàng, thay đổi hệ
thống trang thiết bị, nhất là hệ thống xe đưa đón khách, cải tiến, sắp xếp lại
nhân sự trẻ và mạnh dạn trong công việc, giảm bộ máy gián tiếp. Công ty cơ
bản cải tạ
o được Khách Sạn Nhà Hàng Cửu Long, trang thiết bị mới bằng
nguồn vốn liên doanh với đơn vị nhà hàng, cải tạo nhà hàng Miền Tây thành
GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 22 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà
Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang
Trung Tâm Thương Mại, sửa chữa nâng cấp Nhà Hàng Khách Sạn Long
Xuyên, Bình Minh … giải tán một số đầu mối kinh doanh kém hiệu quả, tiếp
tục sát nhập thêm một số cơ sở, thu gọn đầu mối.
Để phù hợp với điều kiện quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cải
tiến tổ chức Doanh Nghiệp Nhà Nước và phát triển Du lịch. Do đó Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh ra quyết định số 498/Q
Đ.UB ngày 15/11/1995 sát nhập Công
Ty Du Lịch An Giang và Công Ty Thương Mại và Đầu Tư Phát Triển Miền
Núi thành “Công Ty Du Lịch và Phát Triển Miền Núi An Giang” tên giao dịch
là “ANGIANG TOURMOUNDIMEX CO.”
Ngày 22/03/2001 theo quyết định số 366/QĐ-UB-TC đổi tên lại là
“Công ty Du Lịch An Giang”


Chức năng:
Công Ty kinh doanh các dịch vụ và du lịch thương mại nhằm phát triển
tiềm năng du lịch đúng theo mục tiêu của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang
và hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

Nhiệm vụ và quyền hạn:
Công Ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và quản lý tài
chính như sau:
• Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu
và nhiệm vụ của Nhà Nước giao.
• Kinh doanh những ngành nghề phù hợp, mở rộng quy mô kinh
doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị trường, kinh doanh những
ngành nghề khác nếu được cơ quan Nhà Nước cho phép bổ sung.
• Xây dựng và áp dụng các định mức lao độ
ng, vật tư, đơn giá tiền
lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức giá của Nhà Nước.
• Được quyền tuyển chọn, thuê mướn, sắp xếp lao động, đào tạo lao
động, lựa chọn phương thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử
dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao Động và các quy định khác của
pháp luật..
• Đượ
c sử dụng vốn và các quỹ của Công Ty để phục vụ kịp thời các
nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hoàn trả.
• Được sử dụng lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với
Nhà Nước.
• Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định
của Nhà Nước.
• Thực hiện các nghĩa vụ
đối với người lao động theo đúng luật lao
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P.Tổ Chức
Hành Chánh
P.Kế Toán
Tài v

P.Kế hoạch
N
ghiệp vụ
P.Xuất Nhập
Khẩu
P. Đầu Tư

y Dựng
Các
Khách S
ạn
Các Khu
Du L
ịch
TT Dịch Vụ
Du L
ịch
XN Chế Biến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status