113 hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long - Pdf 21

Phần I
lý luận chung về kế toán
lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh
hởng đến công tác kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc
thông qua hành vi mua và bán trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không
giới hạn giữa nhiều nớc với nhau có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nớc. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp đ-
ợc chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo yêu cầu của thị tr-
ờng và phù hợp với quy định chế độ luật pháp Nhà nớc. Tuy vậy hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu có những đặc điểm vi mô riêng vì vậy việc hạch toán các
nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu cũng có những nét riêng biệt.
1.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh
tế thị trờng.
Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu hớng quốc tế hoá và
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác kinh tế của các nớc
ngày càng phát triển. Ngày nay không có một quốc gia nào có thể tự phát triển nền
kinh tế nớc mình bằng những nguồn lực tự có bởi vì các quốc gia trên thế giới luôn
tồn tại sự khác biệt về điều kiện tự nhiên - điều kiện sản xuất. Vì vậy muốn nền
kinh tế phát triển thì trớc hết phải mở cửa nền kinh tế, phải tiến hành các hoạt động
ngoại thơng. Kinh doanh ngoại thơng có thể cho phép các quốc gia mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt
bằng trong nớc không thể sản xuất đợc, sản xuất cha đáp ứng nhu cầu hay chi phí
quá cao. Với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá của xã hội ngời ta có thể thấy
rõ lợi ích của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra xu hớng hợp tác hoá toàn cầu,
các nớc có điều kiện liên kết và hợp tác quốc tế với nhau đồng thời phát huy những
thế mạnh của mình và tận dụng điều kiện các nớc khác để phục vụ cho quá tình
phát triển kinh tế của nớc mình. Vì vậy muốn phát triển nhanh mỗi nớc không chỉ

Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu thụ thông qua hoạt động mua bán trên thị trờng. Thực hiện lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình
mua và dự trữ hàng hoá.
Về cơ bản hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
+ Thị trờng nhập khẩu rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phơng tiện
thanh toán.
+ Thời gian giao nhận hàng và thanh toán thờng kéo dài hơn các đơn vị kinh
doanh hàng hoá trong nớc vì điều kiện về địa lý về phơng tiện vận tải hay thủ tục
hải quan thờng phức tạp hơn.
+ Quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo một công khép kín và phải
trải qua hai giai đoạn: mua và bán hàng nhập khẩu.
+ Việc nhập khẩu hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do
đó thời gian thu hồi vốn chậm. Do thời gian vận chuyển hàng hoá thờng kéo dài nên
khi có những biến động về nhu cầu tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng thì có thể làm
ảnh hởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
+ Việc thanh toán hàng nhập khẩu thờng bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép,
hạch toán, kết quả kinh doanh còn chịu sự chi phối của sự biến động tỷ giá ngoại tệ.
+ Bên đối tác của hoạt động nhập khẩu là phía nớc ngoài nên có trình độ
quản lý, cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thơng khác so với nớc ta.
+ Nhập khẩu thờng đợc thực hiện theo hai phơng thức: nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu uỷ thác.
+ Thời điểm để xác định hàng hoá nhập khẩu tuỳ theo phơng thức giao nhận
và phơng tiện chuyên chở.
1.2.2. Đối tợng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
a. Đối tợng nhập khẩu:
Đối tợng nhập khẩu là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm
nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hay sản xuất ch-

Kiểm tra
Tiến hành
giao nhận
hàng
Làm thủ
tục hải
quan
Thanh toán

- Bớc 1: xin giấy phép nhập khẩu là biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lý
xuất nhập khẩu. Đối với mỗi doanh nghiệp trớc khi nhập khẩu đều phải làm đơn xin
phép nhập khẩu. Khi giấy phép đợc duyệt mới tiến hành các thủ tục khác để nhập
khẩu hàng hoá.
- Bớc 2: Mở L/C
Doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng kinh tế làm thủ tục xin mở 1
tài khoản tín dụng chứng từ tại ngân hàng. Ngời bán kiểm tra L/C nếu L/C thoả mãn
các điều kiện thì sẽ giao hàng cho ngời mua. Sau khi giao hàng, ngời bán lập chứng
từ thanh toán nhờ ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho ngời mua đồng thời thu tiền
của ngời mua.
- Bớc 3: Thuê phơng tiện vận chuyển: Phải căn cứ vào các điều khoản của
hợp đồng và đặc điểm hàng mua, điều kiện vận tải.
- Bớc 4: Mua bảo hiểm: Do hàng hoá phải vận chuyển qua đờng biển, hàng
không thời gian vận chuyển dài dễ gặp rủi ro tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm là
rất cần thiết.
- Bớc 5: Làm thủ tục hải quan: Mỗi chủ hàng phải có nghĩa vụ khai báo và
thực hiện nghiêm túc các quyết định của hải quan.
- Bớc 6: Giao hàng nhận: Việc giao nhận hàng phải đợc thực hiện theo những
quy định của hoạt động.
- Bớc 7: Kiểm tra hàng nhập khẩu: quá trình kiểm tra phải có sự chứng kiến
của các bên cơ quan giao thông, đơn vị đặt mua hàng.

giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thực hiện.
Trong điều kiện hiện nay số lợng các doanh nghiệp kinh doanh theo phơng
thứ này rất ít trừ những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt.
1.4.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài nghị định th.
Là phơng thức các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập
khẩu của mình. Doanh nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc. Doanh nghiệp phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết
và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ các chính sách chế độ kinh tế của Nhà n-
ớc. Nhập khẩu theo phơng thức này tạo cho doanh nghiệp sự năng động sáng tạo
độc lập trong kinh doanh, mang lại hiệu quả cao và thích ứng với thị trờng.
1.5. Các phơng thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá.
Phơng thức thanh toán là một điều khoản quan trọng trong các hợp đồng
ngoại và nó cũng có ảnh hởng lớn tới việc hạch toán kế toán hoạt động nhập khẩu
hàng hoá. Trong buôn bán, ngời ta có thể lựa chọn nhiều phơng thức khác nhau để
thu và trả tiền nhng dù lựa chọn phơng thức nào cũng đều xuất phát từ yêu cầu của
ngời bán là thu tiền nhanh và đủ, và yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số l-
ợng, chất lợng và đúng thời hạn.
Trên thực tế có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nhng các doanh
nghiệp thờng sử dụng 3 phơng thức chủ yếu sau đây
1.5.1. Phơng thức chuyển tiền:
Là phơng thức trong đó ngời mua yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền
cho ngời bán bằng phơng tiện chuyển tiền do ngời mua yêu cầu.
Phơng thức chuyển tiền thờng là hai hình thức chủ yếu sau:
* Điện báo : Là hình thức mà ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng cách lệnh
cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.

*Th chuyển tiền: là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi th ra lệnh
cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao, tiết kiệm thời gian và

chức năng là ngời mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
Ngoài ra còn có các phơng thức thanh toán khác nh phơng thức thanh toán bằng
séc, phơng thức uỷ thác mua, phơng thức th bảo đảm trả tiền ...
1.6.Các phơng thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá:
1.6.1- Các mặt hàng nhập khẩu đợc tiêu thụ:
Hàng nhập khẩu là hàng hóa mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nớc ta mua từ
nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán ngoại thơng đã ký kết với các nớc bạn.
- Vật t phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
- Hàng tiêu dùng thiết yếu
- Thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất, máy móc, công nghệ mới,...

1.6.2- Quy trình bán hàng nội địa:
- Trực tiếp: Trớc khi nhập hàng, đơn vị nhập khẩu đã ký kết với ngời mua
một hợp đồng nội tức là hàng đã đợc ngời mua đặt trớc khi nhập khẩu và
họ sẽ nhận hàng ngay tại cảng hoặc đợc vận chuyển đến tận nơi với số lợng
theo thoả thuận trong hợp đồng (số lợng thờng rất lớn) gọi là giao hàng trực
tiếp không qua kho Khi hàng giao cho ngời mua xong thì hàng hóa đó đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bị mất quyền sở hữu.
-
Nhận hàng
tại cảng
Ký hợp
đồng nội
Thanh toán
- Gián tiếp: Có ba hình thức cơ bản.
Hàng bán tại kho (hoặc cửa hàng): Hàng sau khi làm xong thủ tục hải quan đợc
đơn vị nhập khẩu chuyển về kho hoặc cửa hàng bán lẻ hoặc bán buôn cho ngời
mua.
Hàng gửi bán: Đợc chuyển cho ngời mua tới một địa điểm ghi trong hợp đồng và

Viết hóa đơn
bán hàng
2.1 ý nghĩa tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa:
NK là hoạt động cơ bản và chủ đạo trong quan hệ kinh tế đối ngoại, là hoạt
động có ý nghĩa chiến lợc đối với quá trình hiện đại hoá-công nghiệp hoá của đất n-
ớc. Bởi vậy, mọi quốc gia đều coi trọng và có những chính sách, biện pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động NK, đặc biệt công nghệ kỹ thuật hiện đại. Song đây lại là một
công việc hết sức khó khăn do tính chất phức tạp và đa dạng của nó. Đó là sự đa
dạng về đối tợng, phơng thức NK, giá hàng NK, phơng thức thanh toán, thị trờng
nhập, đối tác xuất khẩu, pháp luật điều chỉnh. Đó là sự phức tạp có trong mọi khâu
của quá trình NK, từ tìm hiểu thị trờng, nhu cầu, đối tác xuất khẩu đến việc giao
dịch, ký kết hợp đồng với những kỹ thuật nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn sâu phức
tạp trong khâu tổ chức thực hiện hợp đồng NK ( ký hợp đồng NK, tiến hành NK,
thanh quyết toán hợp đồng NK ), rồi có thể phải giải quyết những tranh chấp, khiếu
nại.Một sai sót nhỏ trong công tác NK cũng có thể gây ra những thiệt hại rất lớn,
nhiều khi không chỉ đơn thuần là thiệt hại về kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của NK đối với nền kinh tế quốc dân cũng nh
tính chất và đặc điểm của nó, việc kiểm soát quản lý một cách toàn diện, chặt chẽ
hoạt động NK là công việc cần thiết. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một nớc
đang phát triển nh Việt Nam. NK là con đờng để có thể đón đầu phát triển công
nghệ hiện đại, hội nhập với thế giới song đó cũng có thể là con đờng để những biến
động của thế giới tác động xấu đến nền kinh tế thị trờng còn non trẻ của Việt Nam.
Do đó yêu cầu quản lý và đẩy mạnh hoạt động NK càng trở nên cần thiết.
Hoạt động NK là hoạt động phức tạp nên công việc quản lý NK cũng không
kém phần khó khăn, đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng và phối hợp nhiều công cụ
quản lý khác nhau.Với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, thực hiện công việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh cũng nh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động NK. Kế toán hoạt
động NK sẽ thu thập và cung cấp những thông tin, số liệu đã đợc tổng hợp và hệ

+ Phản ánh chi tiết và tổng hợp các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong
kinh doanh nhập khẩu. Trên cơ sở đó, tính toán chính xác, trung thực các khoản thu,
chi.
+ Ghi chép số lợng chủng loại, giá phí mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ
thống sổ thích hợp.
+ Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
+ Phản ánh kịp thời số hàng bán và các chỉ tiêu liên quan khác.
+ Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán đảm bảo chỉ tiêu
lãi gộp hàng hoá.
+ Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo
cáo bán hàng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán phải tổ chức kế toán nhập khẩu
hàng hóa sao cho từ việc thu thập xử lý, kiểm tra về chứng từ ban đầu đợc đảm bảo
tính hợp lệ, hợp pháp từ khâu mua (sử dụng ngoại tệ hiệu quả và tiết kiệm) đến khâu
bán (đảm bảo thu đợc tiền không những thu hồi đủ vốn mà còn có lãi). Bên cạnh đó,
kế toán phải áp dụng phơng pháp hạch toán đợc quy định trong chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT của Bộ trởng
Bộ Tài chính và các quy định đợc ban hành khác có liên quan. Căn cứ vào các quy
định này, kế toán ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo để cung cấp tin tức cho lãnh
đạo, giúp họ đa ra những quyết định đúng đắn phục vụ cho quá trình nhập khẩu và
bán hàng
Do tầm quan trọng đó mà kế toán nhập khẩu phải vận dụng đúng đắn hình
thức tổ chức kế toán thích hợp, xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ một cách khoa
học tuỳ vào đặc điểm quy mô hoạt động nhập khẩu. Tổ chức kế toán phải kết hợp
với chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán trong mỗi liên hệ chặt chẽ của một hệ
thống mới, có thể cung cấp những thông tin chính xác toàn diện về tình hình thực
hiện cũng nh kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.3.Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán nhập khẩu
Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá
nói riêng, hạch toán kế toán là công cụ cho việc quản lý tài sản, quản lý kinh doanh

Theo quy định chung của quốc tế thì thời điểm hàng đợc coi là nhập khẩu liên
quan đến phơng tiện vận chuyển và đợc xác định cụ thể nh sau:
* Đối với hàng hoá tính theo giá CIF:
- Vận chuyển bằng đờng biển: Tính từ ngày hàng đến địa phận ngời mua và
đợc hải quan ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Vận chuyển bằng đờng không, đờng bộ tính từ ngày đến sân bay có xác
nhận của hải quan hay đến trạm biên giới có xác nhận của hải quan cửa khẩu.
* Đối với hàng hoá tính theo giá FOF:Thời điểm hàng đợc coi là nhập khẩu
tính từ ngày hàng rời khỏi địa phận ngời bán
b/ Xác định giá nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu theo quy định đợc tính theo giá thực tế.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá thực tế
hàng hoá nhập
khẩu
=
Giá mua
hàng nhập
khẩu
+
Chi phí thu
mua hàng
+
Thuế nhập
khẩu
-
Giảm giá
hàng
mua
* Đối với doanh nghiệp áp dụng tính GTGT theo phơng pháp trực tiếp :

phải nộp
=
Số lợng hàng
nhập khẩu
x
Giá tính thuế
nhập khẩu
x
Thuế suất
nhập khẩu
x Tỷ giá
- Tỷ giá : Là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền các nớc khác nhau. Tỷ giá để
tính giá nhập khẩu theo quy định là tỷ giá do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố
tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu.
- Thuế GTGT nhập khẩu đầu vào:
( )
suấtThuếxNKThuếCIFáGiNKhàngGTGTThuế
+=
Theo quy định hiện hành thuế suất GTGT hàng nhập khẩu có 3 mức :
5%;10%; 20%.
- Chi phí thu mua hàng hoá là loại chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện
nhập khẩu hàng hoá bao gồm quá trình tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê
kho tại biên giới (cảng), bảo quản, kiểm định, lệ phí hải quan, vận chuyển hàng về
kho...Đặc biệt, chi phí thuê kho bãi khi hàng chờ hoàn thành xong thủ tục hải quan
thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí thu mua do sự rờm rà, phức tạp trong
khi làm thủ tục hải quan của nớc ta vì vậy các doanh nghiệp nhập khẩu cần hết sức
chú ý cố gắng giảm bớt loại chi phí này để hạ giá thành hàng nhập khẩu.
- Giảm giá hàng mua : Là khoản tiền bên bán hàng chấp nhận giảm cho bên
mua nếu mua nhiều hay để khuyến khích tiêu thụ lợng hàng tăng nhanh.
2.5. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá

- Nếu đơn vị có tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ để mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi
tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C.
- Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì sẽ tiến hành kí quỹ một tỷ
lệ nhất định theo giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ bằng ngoại tệ đợc theo dõi trên
TK 144. Khi kí quỹ số tiền theo % quy định, kế toán ghi :
a/ Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Có các TK 111( 1112), 112(1122) ...
b/ Có TK 007- Nguyên tệ
và khi ngân hàng báo Có tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng .
Có TK 311- Vay ngắn hạn
- Nếu đơn vị NK dùng tiền mặt bằng ngoại tệ nộp vào ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 112 (1122)
Có TK 111 (1112)
b/ Nợ TK 007- USD TGNH
c/ Có TK 007- USD TM
Phí doanh nghiệp phải trả ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 641
Có TK 111,112. . .
b/ Có TK 007
- Khi hàng NK về biên giới, cảng, doanh nghiệp làm thủ tục tiếp nhận hàng.
Căn cứ các chứng từ có liên quan, kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
* Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp.
(Theo phơng pháp KKTX và tính GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331, 1112 TK151 TK1561

Giá CIF Hàng đang Hàng đi đờng kỳ trớc
(Tỷ giá thực tế) đi đờng về nhập kho kỳ này


=
Giá trị
hàng nhập
+
Giá trị hàng
tồn đầu kỳ
-
Giá trị hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá
mua hàng
nhập khẩu
tính theo
tỷ giá
thực tế
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn
hàng bán theo phơng pháp KKĐK
Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp
kế toán xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và ghi tăng trị giá mua hàng.
- Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Nợ TK 151, 156, 157 ...
Có TK 333 (3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính:
Thuế TTĐB
của hàng NK
phải nộp
= Giá NK +
Thuế NK
phải nộp

Trị giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
Các khoản giảm giá
hàng
mua , hàng mua trả lại
trong kỳ.
Sơ đồ hạch toán NKUT tại đơn vị nhận NKUT
b. Tại doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu
Đơn vị giao uỷ thác là đơn vị đặt hàng trao quyền nhập khẩu cho bên nhận uỷ
thác. Bên giao uỷ thác có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản chi phí dịch vụ và hoa
hồng cũng nh phí mở L/C phí tổn giao dịch khác cho bên nhận uỷ thác.
* Trình tự hạch toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán NKUT tại đơn vị giao uỷ thác NK
TK 131
Nhận tiền của
bên giao uỷ thác
TK 111,112
Thanh toán tiền
hàng cho người
bán
TK 331
Giá hàng
nhập khẩu
TK 151,156
Xuất trả cho bên
giao uỷ thác
TK 131

2.6.1. Phơng pháp tính giá xuất kho hàng nhập khẩu
Có nhiều phơng pháp tính giá, doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng
hoá và lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(FIFO) theo phơng pháp này dựa trên giả
định hàng hoá nhập kho trớc sẽ là hàng xuất ra trớc. Giá vốn của hàng bán sẽ đợc
tính hết theo giá của đợt hàng nhập đầu tiên sau đó mới tính theo giá cuả đợt tiếp
theo.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng với
giá cả của hàng hoá trên thị trờng.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO) : phơng pháp này ngợc với phơng
pháp FIFO nghĩa là hàng hoá nhập kho sau sẽ đợc xuất bán trớc. Phơng pháp này có
u điểm là giá vốn của hàng bán phản ứng kịp thời với giá cả hàng hoá trên thị tr-
ờng.Tuy nhiên việc xác định giá vốn gặp nhiều khó khăn vì số lợng hàng nhập trong
kỳ nhiều.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho lô
hàng nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh lô hàng ấy.
Ưu điểm của phơng pháp này là việc xác định giá vốn hàng bán một cách
chính xác và dễ dàng.
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: kế toán căn cứ vào tình hình tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá. Sau đó căn cứ vào
giá đơn vị bình quân và lợng xuất trong kỳ để tính giá thực tế.
Giá đơn vị
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
bình quân Lợng hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế
=
Số lợng hàng x Giá đơn vị
hàng xuất xuất bán bình quân
Theo phơng pháp này giá hàng bán cố định trong một kỳ thuận tiện trong

kinh doanh của đơn vị.
2.6.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu :
Mua hàng và bán hàng là hai mặt của quá trình luân chuyển tiền-hàng,trong
đó mua hàng là quá trình vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái tiền tệ sang
hình thái hàng hoá,còn bán hàng nhằm thu hồi đợc nguồn vốn đã bỏ ra trang trải đ-
ợc chi phí và có lãi.Hoạt động tiêu thụ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá là doanh thu bán
hàng.Đó là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm hàng hoá đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế(IS18) thì doanh thu bán hàng đợc
công nhận khi thoã mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh ngiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác dịnh đợc các chi phí liên quan đến bán hàng.
Để xác định chính xác doanh thu doanh nghiệp phải xác định đợc thời điểm
tiêu thụ hàng hoá.
Mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là tối
đa hoá lợi nhuận do vậy tuỳ thuộc vào từng quy mô,loại hình kinh doanh,tuỳ thuộc
vào mặt hàng và phơng thức tiêu thụ mà các doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp
hạch toán theo phơng pháp kê khai thơng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
a/Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Việc tiêu thụ hàng nhập khẩu đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau
nh : bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá theo sơ đồ sau:
Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá

(1a) Kết chuyển giá thực tế hàng tồn đầu kỳ
(1b) Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển giá vốn hàngbán
(4) Phản ánh doanh thu
(5) Thuế GTGT tính trên doanh thu bán hàng
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
TK151, 156, 157 TK911TK611 TK511
TK111,112,131
TK3331
TK632
(1) a
(1) b
(2) (3)
(6)
(4)
(5)
TK156 TK632 TK911 TK511 TK131
TK111
TK3331
2.7. Hạch toán chi tiết hàng hoá nhập khẩu
Để phục vụ tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu thì ngoài việc theo dõi tổng hợp về mặt giá trị thì kế toán cần phải theo dõi chi
tiết. Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại
hàng hoá và theo từng kho và đợc tiến hành cả ở kho và phòng kế toán.
Tuỳ vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà tiến hành một trong 3 phơng
pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Thẻ kho
Thẻ và sổ
chi tiết
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Kế toán
tổng hợp

b)Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho:
Mở thẻ kho theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm hàng hoá
giông nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán:
Mở đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng danh
điểm hàng hoá.
Sổ ĐốI CHIếU LUÂN CHUYểN
số
danh
điểm
tên
hàng
hoá
đơn
vị

phiếu nhập
thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng hợp
Sổ Số D
Năm . . ... . . . . . . .. . . . .. . .. Kho. . . . . . .. . . . . .. .. . .. . .
Số
danh
điểm
Tên
hàng
hoá
Đơn
vị tính
Định
mức
dự trữ
Số d đầu năm D cuối tháng 1 D
cuối
tháng.
. . ...
Ghi
chú
SL ST SL
ST

phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số d
Kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn
Phiếu giao
nhận chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ

Trích đoạn Hệ thống tài khoản sử dụng Hệ thống sổ sách kế toán. Hệ thống tài khoản và hạch toán nghiệpvụ nhập khẩu hàng hoá. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lu chuyển hàng nhập khẩu. Phơng hớng hoàn thiện công tác lu chuyển hànghoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Vật t thuỷ sản Hạ Long.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status