157 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu - Pdf 21

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta ( từ cơ chế quản lý
tập chung bao cấp sang cơ chế thị trường) nhiều chính sách, chế độ về tài
chính, kế toán đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi bổ sung, nhằm phù hợp với
yêu cầu quản lý và phù hợp với các thị trường có tính phổ biến ở các nước
phát triển.
Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, phải thực hiện hạch
toán độc lập, nghĩa là lấy thu bù chi và có lợi nhuận, nếu không sẽ không thể
đứng vững và tồn tại được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Hiện nay cơ chế quản lý kinh tế tài chính ở nước ta đã và đang có
những đổi mới sâu sắc một cách toàn diện. Chúng ta đã và đang định hướng,
điều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng giai đoạn của một nền kinh tế thị trường
năng động, có sự quản lý, kiểm soát của hàng loạt các chính sách kinh tế mới
được ban hành để nâng cao và đặt đúng vai trò, vị trí của những công việc
quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng biện pháp kinh tế, bằng Pháp
luật và các công cụ quản lý kinh tế khác.
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý cần có sự đổi mới không chỉ
dừng lại ở việc ghi chép chính xác, kịp thời và lưu giữ các dữ liệu mà quan
trọng hơn là thiết lập một hệ thống có tổ chức thông tin có ích cho việc quản lý
kinh tế.
Do đó kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và
truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế cũng có thể nói kế
toán là một môn khoa học, là một nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp và lý
giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở một tổ chức làm căn cứ cho các quyết
định kinh tế.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán là trung tâm hoạt động tài chính của hệ thống thông tin quản lý,

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
I .Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
*Bán hàng : Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ cho khách hàng đồng thời thu tiền và có quyền thu tiền về số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp, số tiền này được gọi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (đối với đơn vị
sản xuất) và cũng có thể là hàng do đơn vị mua vào rồi bán (đối với đơn vị
thương mại).
Quá trình này chỉ được coi là hoàn thành khi bên bán hàng đã gửi hàng
cho khách hàng số hàng hoá đó được bên mua ký xác nhận.Khách hàng đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.Đây là hai điều kiện
cần và đủ để doanh nghiệp hoàn thành quá trình bán hàng của mình.
Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành
phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
*Kết quả bán hàng : Khi quá trình bán hàng hoàn thành bao giờ doanh
nghiệp cũng thu về một kết quả nhất định, đó chính là kết quả bán hàng. Nó
được hình thành trên cơ sở so sánh giữa doanh thu bán hàng thuần và các chi
phí phát sinh trong quá trình bán hàng, đó là các chi phí về giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất
định.
Kết quả bán hàng có thể là lỗ hoặc lãi. Nếu là lỗ sẽ được xử lý bù đắp
theo quy định của cơ chế tài chính và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu
Nguyễn Thị Hồng Nhung
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

với doanh nghiệp hay không, có nên cho vay hay đầu tư vào doanh nghiệp
hay không?...
Qua những phân tích trên đây, ta thấy được mục đích của kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là xử lý, cung cấp những thông tin cần
thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau để đưa ra các quyết định kinh
doanh phù hợp. Đó chính là vai trò quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản
lý, kế toán bán hàng và xác định kết quả có nhiệm vụ sau :
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
đã bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản chi phí
đã bỏ ra trong quá trình bán hàng nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
II. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.1. Các phương thức bán hàng.
Gồm các hình thức:
- Hìnhthức bán hàng ký gửi đại lý.
- Hình thức bán hàng trực tiếp.
-Hình thức bán trả chậm, trả góp.
- Hình thức gửi bán
Nguyễn Thị Hồng Nhung
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên.
+ Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức
này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán
thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận
đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là
thời điểm bán hàng.
* Đối với khâu bán lẻ::
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng trực tiếp chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán
hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách hàng.Thông thường không cần
lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ theo yêu cầu quản lý nhân
viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào
lượng hàng của từng ca, ngày, kỳ để xác định số lượng hàng bán ra của từng
mặt hàng lập báo cáo bán hàng theo ca, ngày, kỳ.
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung :
Theo phương thức này, nghiệp vụ giao hàng và thu tiền của khách tách
rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng
để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày
để xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.
1.2. Các phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán là một vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vì chỉ khi quản lý tốt về vấn đề này nó
mới giúp doanh nghiệp tránh được những mất mát về tiền hàng, không để xảy
Nguyễn Thị Hồng Nhung

Nguyễn Thị Hồng Nhung
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị
giá thanh toán của số hàng đã bán.
Theo nguyên tắc bán hàng, khi xác nhận doanh thu phải xác nhận thời
điểm ghi nhận doanh thu :
- Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm thu tiền.
- Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm thu tiền.
- Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm thu tiền.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền quản lý hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ hoạt
động bán hàng .
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng
trường hợp cụ thể. Trong hầu hết trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn
rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp
pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng
và doanh thu không được ghi nhận.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được
ghi nhận. Ví dụ như doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng

- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán :
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể được tính theo một trong các phương
pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh :
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền : Theo phương pháp này, giá trị
của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng

+
Chi phí BH và
chi phí QLDN
của số hàng đã bán
* Phương pháp kế toán trị giá vốn sản phẩm hàng hoá.
S ơ đồ 1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
12
(1)
TK 155TK 632 TK 911
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chú thích:
(1) Bán thành phẩm qua nhập kho.
(2)Thành phẩm gửi bán.
(3)Giá vốn hàng bán của thành phẩm gửi bán.
(4)Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chú thích:
(1)Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ.
(2)Giá thành thực tế của thành ohẩm xuất trong kỳ.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
13
(2) (3)
TK 157
(4)
TK 155, 157
(3)
TK 631
(2)
(1)

định kết quả kinh doanh tuỳ theo từng loại hình và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ
không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết
chuyển toàn bộ (hoặc một phần) CPBH sang theo dõi ở loại “chi phí chờ kết
chuyển” tương ứng với số sản phẩm chưa tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ
hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo
quản cho số hàng còn lại cuối kỳ.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 3: Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
TK 334,338 TK 641 TK 111,112
(1) (7)
TK 152(611) TK 911
(2) (8)
TK 1422
TK 153
(9a) (9b)
(3a)
TK 1421
(3b)
TK 214
(4)
TK 135

- Chi phí vật liệu quản lý : Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban của doanh
nghiệp; cho sửa chữa TSCĐ ... dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng : Chi phí về đồ dùng, dụng cụ văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao của những TSCdùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc...
- Thuế, phí, lệ phí : Bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bài...và các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
- Chi phí dự phòng : Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo
cán bộ, chi trả lãi tiền vay cho SXKD...
CPQLDN là một khoản chi phí gián tiếp do đó cần được lập dự toán và
quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Đây là loại chi phí liên quan đến mọi hoạt
động trong doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần phải được tính toán, phân bổ để
xác định kết quả kinh doanh.
Việc hạch toán, phân bổ và kết chuyển CPQLDN vào cuối kỳ cũng
tương tự như đối với CPBH
Nguyễn Thị Hồng Nhung
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


phân bổ 1 lần.
(3b) Công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý DN trường hợp
phân bổ nhiều lần.
(4) Trích KHTSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
(5) Thuế, phí, lệ phí phát sinh trong kỳ.
(6) Chi phí bằng tiền khác.
(7) Khoản chi lãi của vốn vay dùng cho SXKD phải trả hoặc đã trả
trong kỳ.
(8) Các khoản được ghi giảm CPQLDN phát sinh trong kỳ nếu có.
(9) Cuối kỳ kết chuyển CHQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(10a) Phân bổ CPQLDN cho sản phẩm, hàng hoá cuối kỳ chưa tiêu thụ.
(10b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPQLDN từ TK1422 vào TK911
để xác định KQKD.
6. Xác định kết quả bán hàng .
Kết quả bán hàng là một vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
quan tâm .Theo quy định hiện hành, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm :
- Kết quả hoạt động SXKD.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác.
Trong đó : Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và doanh thu của từng nhóm sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ...
Sơ đồ 5:Hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

nghiệp vụ kinh tế nào khi thực sự phát sinh trong thực tế đều phải lập chứng
từ theo mẫu quy định hoặc theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính tuỳ theo từng
lĩnh vực, đặc điểm kinh doanh mỗi của doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mọi
nghiệp vụ, đồng thời nó là căn cứ để kế toán thực hiện việc tổ chức hạch toán
ban đầu cũng như kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, tài liệu...trong
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các chứng từ bán
hàng sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển hàng hoá
- Phiếu xuất kho
- Phiếu lên hàng ...
Sơ đồ 6:Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng:
(1) (2)

(3)
(5) (4)
Diễn giải sơ đồ :
Nguyễn Thị Hồng Nhung
23
Đơn đặt h ngà Bộ phận BH Bộ phận t i à
vụ
KT tiêu thụ
v thanh toánà
Kho
Xuất kho HH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” : Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- TK 521 “Chiết khấu thương mại” : Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,bán hàng.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 521(1) : Chiết khấu hàng hoá
+ TK521(2) : Chiết khấu thành phẩm
+ TK521(3) : Chiết khấu dịch vụ
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại” : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân : Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, sai quy cách...
- TK 532 “Giảm giá hàng bán” : Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- TK 632 “Giá vốn hàng bán” : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây,
lắp (Đối với doanh nghiệp xây, lắp) bán trong kỳ.
- TK 641 “Chi phí bán hàng” : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như
chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí đóng gói
sản phẩm...
Tài khoản này được mở thành 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với các nội
dung của CPBH.
- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” : Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như chi phí về
Nguyễn Thị Hồng Nhung


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status