188 Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh - Pdf 21

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty,... chuyên kinh doanh sản xuất các loại
mặt hàng tơng tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trờng là vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều phải gắn liền với thị trờng cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tự tìm
nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công
tác kế toán bán hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán
hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này đã đợc sự giúp đỡ của công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu Hà anh nơi em thực tập, em chọn đề tài: Kế toán bán hàng và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh
làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế
độ kế toán của Việt nam và từ đó rút ra những u điểm và hạn chế trong tổ chức
hoạt động kế toán bán hàng.
Bài viết này của em bao gồm 3 phần chính:
Ch ơng I: lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
Ch ơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng
ở công ty.
Ch ơng III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ở công
ty.
1
2

I. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất, thực hiện chức năng
cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, nhằm đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng,
phục vụ nhu cầu sản xuất,tiêu dùng cũng nh xuất khẩu của họ. Do đó, đối tợng
kinh doanh thơng mại là hàng hóa - đó là những sản phẩm lao động đợc các
doanh nghiệp các doanh nghiệp thơng mại mua về để bán ra. Và vốn hàng hoá
ở doanh nghiệp thơng mại là vốn chủ yếu nhất.
Thơng mại có thể đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa để bán ra
nhằm kiếm lời, thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng hoá, bán ra với số lợng nhiều
hơn. Nh vậy, hoạt động thơng mại chỉ bao gồm quá trình mua hàng, dự trữ
hàng, trao đổi và bán hàng hoá trên thị trờng chứ không liên quan đến quá trình
sản xuất ra sản phẩm ra sao, sản phẩm đợc sản xuất ở đâu ...Quá trình này đợc
gọi là quá trình lu chuyển hàng hoá hay lu thông hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động thơng mại bao trùm lên tất cả các
lĩnh vực trong cuộc sống, việc mua bán hàng hoá đợc dựa trên sự thoả thuận về
giá cả giữa ngời mua và ngời bán. Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại chỉ
có thể bán dợc hàng hoá thông qua thị trờng.Thị trờng chính là nơi kiểm
nghiệm, là thớc đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại.Do đó, việc đáp ứng đúng, kịp thời và đầy đủ nhu cầu thị
trờng là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp thơng mại nào.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có ảnh hởng trực tiếp tới sản xuất và trên
thực tế nó ảnh hởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh
nghiệp. Bởi vì nếu hàng hoá của một doanh nghiệp không tiêu thụ, không lu
thông trao đổi đợc trên thị trờng thì doanh nghiệp đó sẽ không thu hồi đợc vốn,
không có vốn để quay vòng và nh vậy doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại và phát
triển đợc. Nh vậy, doanh nghiệp thơng mại chủ yếu có hai hoạt động đó là mua
và bán.

31
32
33
1
ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi vì hoạt động này là hoạt
động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thơng mại.Các doanh nghiệp
thơng mại sử dụng lợi nhuận để bù đắp chí phí và tiếp tục công việc kinh doanh
của họ.
Trong thời đại hiện nay , xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới ngày càng trở nên phổ biến, mỗi quốc gia trở thành một mắt xích quan
trọng trong hệ thống kinh tế đó.Trong quá trình này, hoạt động thơng mại quốc
tế trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, thông qua thơng mại quốc tế, các mối
liên hệ kinh tế sẽ đợc thiết lập và đợc thực hiện trên cơ sở phát huy tiềm năng
và thế mạnh của mỗi nớc. Hoạt dộng chính của thơng mại quốc tế là xuất nhập
khẩu, đó là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán
trên phạm vi toàn thế giới. Thông qua xuất nhập khẩu, hàng hoá đợc lu thông
giữa các quốc gia đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các nớc này và qua đó các nớc
có thể phát huy đợc tiềm năng và thế mạnh của mình. Xuất nhập khẩu là một
trong những hình thức mua bán hàng hoá rất phổ biến hiện nay đợc rất nhiều
quốc gia chú trọng phát triển. Và ở Việt nam hiện nay, các doanh nghiệp thơng
mại không chỉ kinh doanh mua bán hàng hoá trong nớc mà các DN này đã bắt
đầu tìm kiếm và mở rộng thị trờng sang các quốc gia trên thế giới.
Đối tợng của xuất nhập khẩu rất phong phú, nó là những mặt hàng tiêu
dùng, những phơng tiện máy móc, dịch vụ....Với xuất khẩu, chỉ những mặt hàng
chúng ta có lợi thế, dồi dào tiềm năng, có khả năng cạnh tranh thì khi đó xuất
khẩu mới có ý nghĩa.
Tóm lại, hoạt động thơng mại chính là khâu trung gian giữa sản xuất và
tiêu dùng.Hoạt động thơng mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu
chuyển hàng hoá, tiền tệ nhanh chón hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn
thịnh của một quốc gia.Và hoạt động này cũng phải tuân thủ pháp luật và sự

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
1
xuất ra d thừa, cung vợt quá cầu rất nhiều cho nên các doanh nghiệp bắt đầu
thấy rõ vai trò của công tác bán hàng.
Với chính sách bán hàng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ đợc
nhiều sản phẩm hàng hoá giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng
của vốn kinh doanh, đảm bảo bù đắp đợc chi phí, có một phần cho tích luỹ để
tái sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hơn nữa,
cạnh tranh kinh doanh hiện nay diễn ra vô cùng gay gắt và thơng trờng đợc coi
là thơng trờng đợc coi là chiến trờng. Doanh nghiệp nào mạnh thì sẽ chiến
thắng còn doanh nghiệp nào yếu sẽ bị loại bỏ mà chỉ tiêu để đánh giá một
doanh nghiệp mạnh yếu chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng hay
nói một cách khác là khả năng chiếm lĩnh thị trờng. Vì vậy, bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại thì đều phải quan tâm đến việc tổ chức công tác kế
toán bán hàng sao cho hiệu quả nhất để giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng
hoá của mình. Nh vậy, kế toán bán hàng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với
các doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng có vai trò quan trọng nh vậy, nhng mối
quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là xác định kết quả của việc tổ chức thực

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà
quản lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá đợc chất lợng kinh
doanh của doanh nghiệp, thì kế toán bán hàng và xác định kết quả phải thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất
lợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
các tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1
doanh và mở rộng các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Trong
doanh nghiệp, kế toán là công cụ sắc bén và hiệu quả nhất để phản ánh
và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác
bán hàng và xác định kết quả là một nội dung chủ yếu của công tác kế
toán để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để có đợc các thông tin đó kịp
thời, đầy đủ và chính xác. Muốn vậy thì kế toán bán hàng và xác định

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

không đợc hạch toán vào doanh thu. Chỉ có các khoản thoả mãn các
điều kiện sau mới đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng:(theo chuẩn mực
kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác):
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua;
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên cha xác định là đã tiêu thụ
do đó cha đợc hạch toán ngay vào doanh thu, chỉ hạch toán váo doanh
thu khi:
+ Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền hàng của khách hàng trả( tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, séc thanh toán...).
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua ngân hàng.
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp :
Theo phong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Ngời
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì số hàng đó đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất
định. Thông thờng thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm
một phần tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.
Phơng thức bán hàng trao đổi hàng :
Theo phơng thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi
lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật t, hàng hoá tơng đơng. Phơng
thức này có thể chia làm ba trờng hợp :
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trớc lấy vật t, hàng hoá sau .
- Nhận hàng trớc, xuất hàng trả sau.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thơng mại thì phơng thức bán hàng
có khác đôi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại chỉ bao gồm
hai khâu : khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
a. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá thờng đợc hiểu là bán với khối lợng lớn. Và trong
bán buôn hàng hoá thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho :
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ
bán hàng trong trờng hợp này là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho do doanh
nghiệp lập. Hàng hóa đợc coi là bán khi ngời mua đã ký nhận hàng và
ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với
bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho ngời
mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền
sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi đi đợc coi là đã
bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải
trả tuỳ theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong
hình thức này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trờng hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua
nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên cung
cấp để bán thẳng cho ngời mua.Phơng thức này bao gồm : Bán vận
chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
b. Bán lẻ hàng hoá
Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thờng thì
hàng hoá xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một
thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đợc xác định
ngay khi giao hàng hoá cho khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhng chủ yếu bao gồm hai
hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp :
1
2

33
34
1
Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp
thu tiền và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy
hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua hàng và
thờng không lập chúng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca,
cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng
hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển
trong ca, trong ngày để xác định số lợng hàng bán ra của từng mặt
hàng,lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền bán hàng hàng
ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của
doanh nghiệp.
Phơng thức bán hàng giúp cho việc bán hàng đợc nhanh chóng hơn tuy
nhiên nó lại bộc lộ nhợc điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tợng lạm dụng tiền bán
hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao
điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Theo phơng thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng
trả khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê
cho khách hàng để khách hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
trả khách hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định l-
ợng hàng đã trả khách hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày.

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
1
Ngoài hai phơng thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác nh
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động....
3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm trừ doanh
thu
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán thờng sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng
- Hoá đơn GTGT MS 01/GTKT-3LL áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng thông thờng MS 01/GTTT-3LL áp dụng cho doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho MS 02-VT.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, Giấy báo ngân hàng...
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15 - BH)
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT) và các chứng từ liên quan khác
nh phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp có đặc thù thì các nghiệp vụ phát sinh nh

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
1
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty....hạch toán toàn
ngành.
TK 512 có 3 TK cấp 2 :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 3331 - Thuế GTGT chi tiết 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Nội dung : Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải nộp cho hàng hoá bán ra.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế và đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
1
( 2 )
Giải thích :
1a. Doanh thu bán hàng phát sinh ( giá cha thuế) của trờng hợp bán hàng
trực tiếp.

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

- Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 521 - Chiết khấu thơng
mại.
Nội dung tài khoản này : Phản ánh khoản tiền mà ngời mua đợc hởng
theo đúng chính sách chiết khấu của doanh nghiệp.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

trả lai một phần) và chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng
trên.
3.3. Kế toán các khoản thuế phải nộp nhà nớc
Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là các khoản thuế
gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu đợc tính trừ vào tổng doanh thu bán hàngđã thực hiện. Còn thuế
GTGT thì tuỳ thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp nào để
tính giảm trừ vào doanh thu bán hàng hay là không. Đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế GTGT đợc
hạch toán riêng và nó không ảnh hởng đến doanh thu bán hàng. Còn
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế GTGT
đợc coi là một khoản giảm trừ doanh thu.Tuỳ thuộc theo đối tợng và
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phơng pháp tính theo giá đích danh đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
(b) Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá trị của
từng loại hàng hoá đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hoá tơng
tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua sắm trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất kho đ-
ợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế = Số lợng hàng hoá x Đơn giá bình quân
hàng hoá xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá thực tế hàng hoá + Trị giá vốn thực tế
Đơn giá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lợng hàng hóa + Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

(c) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng hoá đợc mua trớc thì đợc xuất trớc, và hàng hoá còn lại, tồn kho
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

hàng đợc mua trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng hoá tồn kho
đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Tuy nhiên, việc xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán còn phụ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì trị
giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán ra. Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đợc xác định theo một
trong bốn phơng pháp đã nêu trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán : Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả đến khối lợng hàng hoá
trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
đã bán trong kỳ và hàng tồng cuối kỳ.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí mua hàng đợc lựa chọn là: số lợng, trọng
lợng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Chi phí mua Chi phí mua hàng của + Chi phí mua hàng Tiêu chuẩn
hàng phân = HH tồn kho đầu kỳ của HH p/s trong kỳ x phân bổ
bổ cho hàng Tổng tiêu chuẩn phân bổ của "HH tồn của HH đã
hoá đã bán cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ xuất bán
trong kỳ trong
kỳ
Trong đó hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong kho; hàng
hoá đã mua nhng còn đang đi trên đờng và hàng hoá gửi đi bán nhng
cha đợc chấp nhận.
2. Kế toán giá vốn hàng bán của từng phơng thức bán hàng
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng, quá trình bán hàng đợc chia ra hai phơng thức bán hàng:
1
2

33
34
35
1
- Phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Phơng thức gửi hàng.
a. Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng thức gửi hàng:
- Nội dung: Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho
khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng hoá giao
cho khách hàng thì số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
bởi vì cha thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.Đến khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu.
- Để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng hoá gửi
bán, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Nội dung của TK 157: Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng
hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng vẫn cha đợc chấp nhận thanh toán.
Trình tự hạch toán nh sau:
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng hóa tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
(1) (3) (5)
TK 156(2)
TK 331, 111 (4b)
(2)
TK 156(1)
(4a)

TK 133(1)

Giải thích:

25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
1
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:

TK 151, 156, 157 TK 611 TK 151, 156, 157

(1) (2)

TK 632 TK 911
(3) (4)

Giải thích :
1. Đầu kỳ, kết chuyển hàng hoá đang đi đờng, hàng tồn kho, hàng gửi bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển trị giá của hàng đang đi đờng, hàng hoá tồn kho, hàng
gửi bán.
3. Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
4. Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh .
b. Kế toán giá vốn hàng hoá theo phơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng,
đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thnah toán ngay,

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
1
(2) TK 159
TK 133(1)
(7)
TK 156(2)
(3)
TK 911
TK 156, 138(1)
(8)
(4)
Tk 159
(5)
Giải thích:
1.Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán trực tiếp.

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
1
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phi phát sinh trong quá trình bán
hàng hoá,sản phẩm bao gồm : - Chi phi nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì;
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ;
- Chi phí khấu hao TSCĐ,
- Chi phí bảo hành sản phẩm,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1
quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ cũng phải đợc phân loại và tập
hợp theo 8 yếu tố chi phí trên. Cuối kỳ hạch toán CPQLDN cần đợc

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Đối với mỗi hình thức sổ kế toán khác nhau thì sử dụng hệ thống sổ
khác nhau. Tuy nhiên các hình thức này đều sử dụng chung các sổ chi
tiết đó là :
- Sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Mỗi hình thức kế toán có u thế và nhợc điểm riêng. Do vậy doanh
nghiệp cần cân nhắc để chọn hình thức sổ kế toán phù hợp, thuận tiện
cho doanh nghiệp mình để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Toàn bộ những gì trình bày trên đây chỉ là lý thuyết cơ bản về bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh còn thực tế về công tác này sẽ đợc trình
bày trong phần hai của chuyên đề này.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status