197 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy - Pdf 21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì mọi hoạt động kinh tế tài
chính tín dụng… đều chịu sự tác động của những biến động kinh tế. Trong bối cảnh chung đó
thì mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành
cải tổ trong hoạt động sản xuất. Sau gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã có những
thay đổi rõ rệt từ việc chỉ có các đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước - phụ thuộc chủ yếu vào
Ngân sách do Nhà nước cấp vốn - hoạt động trên thị trường thì nay đã có nhiều thành phần
kinh tế tham gia như các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư
nhân… Những thay đổi này đã đánh dầu những chính sách đúng đắn của Việt Nam trên con
đường hội nhập kinh tế quốc tế và nó cũng cho thấy những nỗ lực phấn đấu hết mình của các
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, với sự đòi hỏi ngày càng cao của đời sống kinh tế đang trong thời
kỳ mở cửa, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả và hữu ích, các doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành các công việc quan sát, đo lường tính toán và ghi chép. Ngoài
ra, để giúp cho các nhà quản lý có được những quyết định đúng đắn, kịp thời, hướng được các
hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp đúng như mục tiêu đã đặt ra thì công tác kế toán ra
đời là một tất yếu. Nó là một công cụ quan trọng để quản lý khoa học và hiệu quả toàn bộ các
hoạt động kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy
trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng
kế toán và với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thực tập thầy Phạm Xuân Kiên cùng với sự
cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp” do hạn chế về thời
gian nên bản chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong Trung tâm.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THỦY

- Cung cấp thiết bị thủy.
- Sửa chữa tàu thuyền
1.1.2 Bộ máy quản lý
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy có tổ chức quan hệ trực tuyến
trong phạm vi nội bộ và có quan hệ tham mưu đối với các bộ phận khác của Công ty. Trung
tâm chịu sự quản lý của Công ty thông qua Ban lãnh đạo Trung tâm.
♦ Ban lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc:
- Giám đốc Trung tâm (đồng thời là Giám đốc Công ty): phụ trách chung toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Trung tâm, đồng thời xem xét sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của
toàn Công ty.
- Phó Giám đốc Trung tâm: phụ trách tham mưu cho Giám đốc trong các hoạt động
kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi Giám đốc vắng mặt.
♦ Các bộ phận chức năng của Trung tâm:
* Bộ phận kinh doanh
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đóng tàu, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ thuộc lĩnh vực thủy, môi giới phát triển công nghệ đóng tàu, kinh doanh các thiết bị điện,
điện tử và các sản phẩm công nghệ cao, đào tạo và xuất khẩu lao động trong ngành công
nghiệp tàu thủy.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các ngành công nghiệp khác ngoài ngành đóng tàu
- Nhập khẩu ủy thác: Liên doanh hợp tác thương mại và đầu tư với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
* Bộ phận kế toán.
- Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê
hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng cũng như nhân viên trong Trung tâm, cung
cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo Trung tâm.
- Kiểm tra, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phối hợp và triển khai công tác thống kê, kiểm kê, xác định kết quả kiểm kê.

Chi phí bán hàng Tỷ đồng 5,671 6,9651
Chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ đồng 1,210 1,552
Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 44,950 60,93
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 37,041 40,552
Lao động Người 20 21
Thu nhập bình quân Triệu đồng 2.0 2.5
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm Thương mại và XNK thiết bị thủy.
1.2.1 Bộ máy kế toán
Mặc dù Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty nhưng bộ máy kế toán của Trung tâm
về nguyên tắc vẫn được tổ chức theo từng phần kế toán riêng:
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung toàn bộ công việc, hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán của Trung tâm.
Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ TSCĐ của Trung tâm, tính khấu hao,
tăng giảm TSCĐ trong năm.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo phần hành bộ máy kế toán
cung cấp, lập cân đối theo dõi sổ sách.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng,
hàng tháng lập hóa đơn chứng từ và bán hàng cho từng khách hàng để lên doanh thu và công
nợ, theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập hóa đơn chứng từ
thanh toán, lập đầy đủ chính xác các chứng từ, theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và
các khoản phải thu khác, chi phí trả trước theo từng đối tượng. Theo dõi tình hình nghĩa vụ
nộp Ngân sách Nhà nước.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ tính lương và bảo hiểm xã hội phải
trả cho các nhân viên trong Trung tâm. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương để đưa lên
Công ty.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt, thường xuyên báo cáo tình
hình tiền mặt tồn quỹ của Trung tâm.
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của Trung tâm

Trung tâm tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.2.2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Sổ tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc và các bảng
ghi sổ
NKCT Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung tâm áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.2.6 Phương pháp trị giá hàng xuất kho
Trung tâm áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
1.2.3 Các phần hành kế toán
1.2.3.1 Kế toán tài sản cố định
1.2.3.1.1 Đặc điểm của tài sản cố định của Trung tâm
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại cho nên tài sản cố định của Trung tâm chiểm tỷ lệ không cao.Tài
sản cố định của Trung tâm chiếm khoảng 10% tổng tài sản.
- Tài sản cố định của Trung tâm được hình thành từ nguồn vốn do nhà nước cấp.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao: theo đường thẳng.
1.2.3.1.2 Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định được chia làm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình.
♦ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm

1.2.3.1.4 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng: TK 211, các tài khoản liên quan là TK 212, TK 213,
TK 214.
1.2.3.2 Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ
1.2.3.2.1 Đặc điểm vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại cung ứng các vật tư thiết bị thủy phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa
chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu. Vì vậy, việc lưu kho của các loại hàng hóa này
tương đối dài và chịu ảnh hưởng của những biến động về tỷ giá. Do đó, Trung tâm đã áp dụng
phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá trung bình-tháng.
1.2.3.2.2 Phân loại hàng hóa, công cụ, dụng cụ
* Hàng hóa:
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hàng mua đang đi trên đường.
- Hàng hóa.
* Công cụ, dụng cụ:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
1.2.3.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hóa đơn cước vận chuyển.
- Biên bản kiểm kê hàng hóa.
1.2.3.2.4 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường.
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ.

Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
Tài khoản 338: Phải trả khác.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: BHXH.
- TK 3384: BHYT.
Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
- TK 3353: Quỹ dự phòng mất việc làm.
Ngoài các TK 334, TK 338 kế toán tiền lương còn sử dụng các tài khoản có liên quan
khác như TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.4.1 Nội dung chi phí
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy tiến hành tập hợp chi phí theo
các khoản mục sau:
- Chi phí bán hàng: là toán bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt
động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
và chi phí chung khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động tài chính liên
quan đến hoạt động về vốn.
- Chi phí khác.
1.2.3.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
TK 811: Chi phí khác.
1.2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh

- Chứng từ thanh toán khác.
1.2.3.7 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
- TK 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 811: Chi phí khác.
- TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
Và các TK khác liên quan như TK 911, TK 131, TK 331, TK 154, TK 111, TK 112…
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.8. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác (hoạt động tài chính và kết quả bất thường) của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
- Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: Lãi
- Kết quả sản xuất kinh doanh <0: Lỗ
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng hóa - Chi phí bán hàng - Chi
phí quản lý doanh nghiệp + (Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài
chính) + (Doanh thu hoạt động bất thường - Chi phí hoạt động bất thường)
Hoặc
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ Sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận khác
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THỦY
2.1 Đặc điểm quá trình tiêu thụ tại Trung tâm
2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thủy

tiêu thụ.
2.1.2.1 Phương thức gửi đại lý bán
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi được hưởng
hoa hồng đại lý bán (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được
xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
Sơ đồ 2.1(a) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
TK 156,155 TK 157
(1)
TK 632
(4)
TK 333
(5)
TK 911
(6)
(7)
TK 511
TK 111,112
(2)
TK 641
(3)
TK 33311
(2)
(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
(1) Xuất hàng hoá, thành phẩm gửi bán

(1)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán trả góp
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
(7) Kết chuyển lãi hoạt động tài chính
2.1.2.2 Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.. để thực hiện bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá
biến động tùy thuộc vào khối lượng bán hàng và phương thức thanh toán. Trung tâm thường
bán buôn theo hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện đến kho
của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
giao trực tiếp cho bên mua và bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi
đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc
theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận
chuyển chuyển hàng đến kho của bên mua. Hàng hóa được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.
Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển thì ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ phải thu tiền bên mua.
Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hóa. Hàng hóa được chấp nhận là
tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc

Vai trò của giá cả công nghiệp có thể là nhân tố quyết định nhất hay không còn phụ
thuộc vào nhu cầu có nguồn gốc. Chẳng hạn các nhà máy đóng tàu sẽ chỉ mua các mặt hàng
thiết bị thuỷ khi có khách hàng đặt tàu thuyền hoặc sửa chữa.
2.1.3.2 Phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, hay bằng chuyển khoản.
2.1.4 Đặc điểm về thị trường
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít
người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên
môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do:
Thi trường rất hẹp: Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là
đóng mới và sửa chữa tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị
ngoài tập đoàn như Bộ Thuỷ sản, Hải Quân.
Thị trường rất sâu: Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử
dụng mặt hàng này phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp
đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thủy sản tại
Việt Nam.
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có
tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung bình từ
0.5 đến 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông, điều kiện lý tưởng cho
việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thủy sản, nhu cầu về mặt hàng thíêt bị thuỷ
để phục vụ cho tàu thuyền rất lớn.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thủy còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng khu
vực. Điều này thể hiện rõ tại các trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông, các
cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lượng và quy mô lô hàng.
Nhu cầu về thiết bị thuỷ có tính chất phối hợp. Các khách hàng của mặt hàng này đều
là tổ chức mua để lắp đặt cho các dự án theo từng phần, do đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ về
mặt hàng, yêu cầu cao về mức chất lượng và tính kỹ thuật .
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu được Nhà nước, Bộ Thương mại cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng Trung tâm
không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó doanh thu của Trung tâm
chủ yếu là doanh thu bán hàng.
Sơ đồ 2.2 Hạch toán Doanh thu bán hàng
Ví dụ: Ngày 03/1/2006 bán hàng cho Ông Nguyễn Thanh Tùng ở Hà Nội theo hóa đơn
số 044757 với số tiền 5.215.170VND thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán. Kế toán
ghi:
Nợ TK111 : 5.125.170
Có TK 511 : 4.659.245
Có TK 33311 : 465.925
Ví dụ: Ngày 14/10/2006 bán hàng cho Công ty Hải Long theo hóa đơn số 234210 với
số tiền 190.400.000VND thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK131 : 190.400.000
Có TK 511 : 173.090.909
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
TK 511
TK 111
TK 131
TK 334
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay
Doanh thu trả góp tổng số thanh toán
Trả lương bằng sản phẩm
TK 711
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 33311 : 17.309.091
Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào “Nhật ký chứng
từ số 8”, kế toán tiến hành cộng cột phát sinh TK 511 đồng thời kết chuyển doanh thu bán
hàng để xác định kết quả bán hàng và ghi sổ cái TK 511 kế toán định khoản:
Nợ TK 911 : 7 850 374 064

156
6 873 592 322
PS Nợ
PS Có
Số dư Nợ
Số dư Có
6 8732 322
6 873 592 322
Trong nhiều trường hợp vì có những khách mua hàng với khối lượng lớn tính theo một
tỉ lệ nào đó trên giá bán, Trung tâm thực hiện bớt giá cho người mua ngay sau lần mua hàng.
Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản:
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112
Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 131
Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 532
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/12/2006 về số tiền giảm giá hàng
bán cho chị Hà là: 1.800.000đ. Kế toán ghi:
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 532 : 1.800.000
Có TK 111 : 1.800.000
Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán ghi:
Nợ TK 511 : 1.800.000
Có TK 532 : 1.800.000
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá, Trung tâm đã sử dụng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status