MỐI QUAN HỆ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI doc - Pdf 21

LỜI NÓI ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là mục tiêu và ước vọng của tất cả các dân
tộc trên thế giới, đây là vấn đề có tính vĩ mô mà không thực hiện tốt nó thì sẽ không thể
đưa đất nước thực sự đi lên. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
là mục tiêu "kép" của sự phát triển nhanh, lành mạnh và bền vững mà nhiều quốc gia trên
thế giới đều mong muốn đạt tới. Tuy nhiên, trên thực tế, đây là bài toán khó, mà không
phải nước nào cũng có thể tìm ra lời giải thỏa đáng. Bởi lẽ để biến mục tiêu đó thành hiện
thực, thì phải có hàng loạt điều kiện khách quan và chủ quan cần thiết, phải giải quyết
nhiều mối quan hệ - đặc biệt là mối quan hệ giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội – trong một mô hình phát triển nhất định. Việc lựa chọn
mô hình nào để định hướng cho đất nước là tùy thuộc vào điều kiện và mục tiêu của mỗi
quốc gia theo đuổi. Trong đề tài này, nhóm xin phân tích mối quan hệ này tại ba quốc gia
đại diện cho ba châu lục khác nhau: Nigeria ( Châu Phi), Brasil ( Châu Mỹ La tinh) và
Việt Nam ( Châu Á). Để từ đó kiến nghị giải pháp cho mỗi quốc gia để định hướng mô
hình nào cho phù hợp với điều kiện của mình.
Để hiểu thêm về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội cũng như
thực tiễn của mối quan hệ này ở các nước đang phát triển, nhóm chúng tôi quyết định
thực hiện đề tài này, hy vọng đề tài này sẽ được sự ủng hộ của thầy và các bạn.
I. MỐI QUAN HỆ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI.
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 1
1. Tăng trưởng kinh tế.
a. Các khái niệm về tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản
lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng sản lượng bởi một sự gia tăng các hoạt động kinh
tế sử dụng các công nghệ sản xuất hiện có.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nước
trong một thời điểm nào đó trong điều kiện có công ăn việc làm đầy đủ.
 Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng giá trị sản lượng hàng hóa và dịch
vụ của một nước trong một thời điểm nhất định.

yp
= 100%
 Chỉ tiêu so sánh: Tốc độ tăng trưởng định gốc; Tốc độ tăng trưởng liên hoàn và
tốc độ tăng trưởng trung bình.
Ngày nay để đo lường mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, hết các nền kinh
tế đều sử dụng các chỉ tiêu GDP và GNP. Đây là hai chỉ tiêu đầu tiên trong hệ thống tài
khoản quốc gia SNA. Ngoài ra, trong SNA còn có các chỉ tiêu phản ánh thu nhập của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên trong thực tế việc tính toán chúng còn nhiều hạn chế.
d. Quan điểm.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Theo quan
điểm của Ngân hàng thế giới, Chương trình phát triển của Liên hợp quốc và một số nhà
kinh tế học nổi tiếng được giải thưởng Nobel gần đây như G.Becker, R.Lucas, Amrtya Sen,
J.Stiglitz, thì cùng với quá trình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng biểu hiện tập trung ở
các tiêu chuẩn chính sau đây:
- Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn và tránh được những biến
động từ bên ngoài.
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 3
- Thứ hai, tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, được thể hiện ở sự đóng góp của yếu tố
năng suất nhân tố tổng hợp TFP cao và không ngừng gia tăng.
- Thứ ba, tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Thứ tư, tăng trưởng đi kèm theo với phát triển môi trường bền vững.
- Thứ năm, tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến lượt nó thúc đẩy
tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn.
- Thứ sáu, tăng trưởng phải đạt được mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và giảm được
đói nghèo.
Như vậy, khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần phải xem xét một cách đầy đủ hai
mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Tăng
trưởng kinh tế với tốc độ và chất lượng cao là mong muốn của mọi quốc gia và của cả
nhân loại trên thế giới.

Phân phối thu nhập theo đầu người hoặc các nhóm dân cư: tính phân phối thu nhập
cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong một thời gian nhất định, không quan
tâm đến nguồn mang lại thu nhập và môi trường sống của dân cư, mà chia đều thu nhập
cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là người ta chia dân số thành 5 nhóm
người, mỗi nhóm có 20% dân số, sau đó xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về thu nhập. Qua
đó, có thể thấy mức độ công bằng xã hội thông qua việc so sánh nhóm giàu nhát và nhóm
nghèo nhất.
Đường cong Lorentz: cho thấy mối quan hệ định lượng giữa % dân số có thu nhập và
% trong tổng thu nhập nhận được trong một thời gian nhất định(1
năm).
Đường cong Lorenz là sự biểu diễn bằng hình học của hàm phân bố
tích lũy, chỉ ra quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm của một giá trị thể hiện
qua trục tung với tỷ lệ phần trăm của một giá trị khác thể hiện qua
trục hoành. Đường cong Lorenz thường được sử dụng trong việc
nghiên cứu sự phân bố thu nhập, chỉ ra tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình
hay dân số trong tổng số và tỷ lệ phần trăm thu nhập của họ trong
tổng thu nhập. Một điểm bất kỳ trên đường Lorenz cho biết tỷ lệ % cộng dồn của nhóm
dân cư nghèo nhất nhận được bao nhiêu % tổng thu nhập. Như vậy đường Lorenz là cách
biểu hiện trực quan của sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, nó càng lõm thì mức
độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng cao.
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 5
Chỉ số Gini cũng là thước đo phổ biến để xác định mức bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập, hệ số Gini được đưa ra nhằm lượng hoá đường cong Lorenz. Nó được tính bằng
cách chia diện tích nằm giữa đường chéo và đường cong Lorenz với toàn bộ diện tích
nằm dưới đường chéo, có nghĩa là G = A/(A+B). Hệ số G càng cao, mức bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập càng lớn. Dựa vào những số liệu thu thập được, ngân hàng thế
giới WB nhận thấy rằng , mức biến động của hệ số G đối với những nước có thu nhập
thấp: từ 0.3-0.5, thu nhập trung bình 0.4-0.6, thu nhập cao 0.2-0.4. Từ đó WB đưa ra
nhận xét, hệ số G tốt nhất thường xoay quanh 0.3
Chỉ số nghèo khổ: tỉ lệ phần trăm giữa số dân sống dưới mức tối thiểu với tổng số

bình đẳng xã hội.(2) quan điểm cho rằng cần ưu tiên công bằng hơn tăng trưởng.(3) quan
điểm cho rằng tăng trưởng phải đi đôi với công bằng.
• Các mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội:
Quan điểm của K.Marx về phân phối bất bình đẳng trong xã hội TBCN. Marx đã có
những kết luận: Thứ nhất lẽ ra trong sản xuất, lao động là yếu tố quan trọng nhất thì trong
phân phối cũng phải lấy phân phối theo lao động là phương thức cơ bản. Do vậy phân
phối trong CNTB là không phù hợp. Thứ hai việc phân phối dựa vào tài sản là chính
nhưng dưới CNTB, tài sản chủ yếu tập trung vào một số người giàu có, còn đại bộ phận
người lao động chỉ có sức lao động. Điều này làm tăng bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập của CNTB.
Mô hình tăng trưởng trước bình đẳng sau của A. Lewis. Ông cho rằng sự bất bình
đẳng sẽ tăng lên lúc đầu và sau đó sẽ giảm bớt khi đã đạt được tới mức độ phát triển nhất
định. Trước hết, sự bất bình đẳng tăng lên ở giai đoạn đầu bởi vì cùng với việc mở rộng
quy mô sản xuất công nghiệp, số lượng lao động được thu hút vào làm việc ở khu vực
này ngày càng tăng nhưng tiền công của công nhân vẫn ở mức tối thiểu. Như vậy, trong
khi mức tiền công của công nhân không thay đổi thì thu nhập của các nhà tư bản tăng lên
do quy mô mở rộng và lao động của công nhân mang lại. Ở giai đoạn sau sự bất bình
đẳng giảm bớt do khi lao động dư thừa sẽ được hút hết vào khu vực thành thị thì lao động
trở thành yếu tố khan hiếm trong sản xuất. Nhu cầu lao động ngày càng tăng lên đòi hỏi
phải tăng tiền lương như vậy sẽ dẫn đến giảm bớt sự bất bình đẳng. Trong mô hình này,
bất bình đẳng không chỉ là kết quả của tăng trưởng kinh tế mà còn là điều kiện cần thiết
của tăng trưởng. Theo quan điểm của Lewis, bất bình đẳng là điều kiện để người giàu
tăng tích lũy, tăng đầu tư, do đó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế.
Mô hình chữ U ngược (Simon Kuznets). Simon Kuznets tiến hành nghiên cứu về mối
quan hệ giữa thu nhập và tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Theo mô
hình này thì các nước đang phát triển có dấu hiệu diễn ra bất bình đẳng cao hơn so với
các nước phát triển. Qua nghiên cứu nhiều nước hơn nữa có kết quả tương tự: bất bình
đẳng tăng ở giai đoạn đầu và giảm ở giai đoạn sau khi lợi ích của tăng trưởng lan tỏa rộng
rãi hơn. Tuy nhiên mô hình còn có những hạn chế như là không giải thích được nguyên
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 7

II. THỰC TIỄN Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.
Trên Thế giới có khoảng 145 nước thuộc thế giới thứ ba, các quốc gia sẽ có sự khác
nhau về văn hoá , các điều kiện kinh tế, cơ cấu chính trị và xã hội, v.v Đồng thời, vì
những nước này đều là các nước đang phát triển, nên chắc chắn là họ cũng có những
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 8
điểm chung. Các quốc gia khác nhau thì có sự lựa chọn con đường phát triển của mình
khác nhau. Có nước thì đề cao mục tiêu tăng trưởng kinh tế, có nước đề cao công bằng xã
hội, có nước lại chọn kết hợp cả hai mục tiêu đó một cách hợp lý…để tiện trong vấn đề
nghiên cứu, nhóm đã chọn ra 3 quốc gia đại diện: Nigeria, Bhutan và Việt Nam.
1. Tổng quan về 3 nước.
 Cộng hòa Liên bang Nigeria: là quốc gia thuộc Tây Phi. Thủ đô là Abuja. Dân số
149,2 triệu người (2009),là quốc gia đông dân nhất châu Phi. Diện tích: 923,768 km2.Tôn
giáo: 50% dân số theo đạo Hồi, 40% theo đạo Thiên chúa và 10% theo đạo cổ truyền.
Đảng Dân chủ nhân dân (PDP) đã thống trị kể từ khi trở về quy luật dân sự năm 1999.
 Vương quốc Bhutan: Bhutan là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Nam Á nằm
giữa Ấn Độ và Trung Quốc. Bhutan có dân số khoảng 672.425 người (2006).Thimphu là
thủ đô đồng thời là thành phố lớn nhất nước. Ngôn ngữ chính thức là Dzongkha. Buhtan
được biết đến là quốc gia cô lập nhất trên thế giới với các chính sách kinh tế và xã hội
nghiêm ngặt để bảo tồn nền văn hóa Phật giáo Tây Tạng truyền thống của mình. Đây
cũng là một điều thú vị thu hút khách du lịch nước ngoài. Bhutan đã trở thành một chế độ
quân chủ từ năm 1907. Năm 2008, chuyến sang chế độ quân chủ lập hiến. Nhà vua trẻ
của Buhtan hiện nay là Jigme Khesar Namgyal Wangchuck.
 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: ( Thủ đô Hà Nội) là một quốc gia nằm ở
phía đông bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á, với diện tích khoảng
331698 km², với dân số là 89571130 người. Nền kinh tế Việt nam là nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân
dân, hướng tới mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
(phụ lục 1).
2. Thực tiễn tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.

những khía cạnh sau đây:
 Thứ nhất, về tốc độ quy mô tăng trưởng kinh tế:
 Ở Nigieria: Với tài nguyên dồi dào, hệ thống tài chính, pháp luật, thông tin-liên
lạc, giao thông ngày càng hoàn thiện, Nigeria được hy vọng sẽ trở thành nước có nền
kinh tế đứng đầu châu Phi. Nigeria là nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất châu Phi Nam
Sahara( 34 tỷ thùng và 2000 tỷ m
3
khí đốt tự nhiên).Hàng năm Nigeria cung cấp cho Mỹ
12% tổng lượng dầu nhập khẩu của nước này. Sau hàng loạt những cố gắng của chính
phủ thì GDP đã tăng mạnh trong 2007-2010 vì xuất khẩu dầu tăng và giá dầu thô toàn
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 10
cầu cao trong năm 2010. Năm 2007, GDP (PPP) đã xếp thứ 37 trên thế giới. Theo số liệu
của tổ chức Ngân hàng thế giới thì GDP (tính theo sức mua-PPP) của Nigeria đã tăng gấp
đôi từ $170.7 tỷ năm 2005 lên $292.6 tỷ năm 2007 và $369.8 tỷ năm 2010 đứng thứ 32
trên thế giới. Nền kinh tế Nigeria phát triển khá ổn định, tăng trưởng đạt 6.9% trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu.Năm 2010 tăng trưởng 6.8%.
 Ở Bhutan: Bhutan là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất thế giới và phát triển
nhất. Từ năm 2003 đến năm 2010 tổng sản phẩm quốc nội đã tăng từ khoảng 2.913 tỷ
USD lên đến 3.526 tỷ USD và đưa nền kinh tế Bhutan đứng thứ 170 trên thế giới.
 Ở Việt Nam: Hơn 10 năm trở lại đây, Việt Nam đã đạt được những kết quả rất tích
cực trong phát triển kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao trong
nhiều năm liền. Tỷ lệ tăng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 1986-1990 là 4,4%, thời kỳ
1991-2000 là 7,5%, thời kỳ 2001-2005 là trên 7,5%; năm 2006 đạt 8,23%, năm 2007 đạt
8,46%; mấy năm gần đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, GDP năm
2008 tăng 6,18%, năm 2009 tăng hơn 5% và GDP năm 2010 đạt 104.6 tỷ USD với tốc độ
tăng trưởng là 6,8% nhưng vẫn thuộc nhóm nước có tỷ lệ tăng trưởng khá cao trong khu
vực và trên thế giới. Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 tăng gấp hai lần so với năm
2005.
 Thứ hai là sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế:
Đóng góp GDP và giá trị sản xuất các ngành kinh tế:

Có thể thấy cơ cấu kinh tế của Việt Nam đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy cơ cấu các ngành kinh tế của Việt Nam
có xu hướng giảm dần tỷ trọng ngành Nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành Công
nghiệp, Dịch Vụ, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và
khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích
cực. Tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 38,1% năm 1990
xuống 27,2%(1995), 20,9 % (2005) và đến nay là 17,1%. Tỷ trọng Công nghiệp tăng
nhanh từ 22,7% năm 1990 lên 41 %( 2005) sau đó lại có xu hướng giảm dần, đến nay con
số này chỉ còn 31,6%. Tỷ trọng ngành Dịch vụ trong GDP giai đoạn 1990- 2005 chưa có
biến động nhiều, năm 1990 là 38.6%, 38,1%( 2005). Sau đó dịch vụ được ưu tiên phát
triển và đã tăng vọt lên 51,8% năm 2010.
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 12
 Thứ ba là kinh tế phát triển theo hướng đẩy mạnh hoạt động ngoại thương:
• Ở Nigieria: Nigeria là nước bạn hàng thương mại chính của Hoa Kỳ ở khu vực cận
Sahara, và cung cấp 1/5 (11%) lượng dầu nhập khẩu của Hoa Kỳ. Nó cũng đứng thứ 7
trong số các nước có thặng dư thương mại với Hoa Kỳ. Năm 2005 Nigieria nhập khẩu
khoảng 26 tỷ USD hàng hóa (máy móc, thiết bị vận tải, hóa chất, thực phẩm và động vật
sống ) với các bạn hàng chủ yếu là Trung Quốc (9.4%), Hoa Kỳ (8,4%), Anh (7,8%), Hà
Lan (5,9%), Pháp (5,4%), Đức (4,8%), và Italy (4%). Cũng trong năm 2005 Nigieri xuất
khẩu khoảng 52 tỷ USD hàng hóa qua các nước như Hoa Kỳ (47,4%), Brazil (10,7%), và
Tây Ban Nha (7,1%). trong đó dầu chiếm 95%. Trong những năm gần đây, Nigeria đã
mở rộng quan hệ thương mại với các nước đang phat triển khác như Ấn Độ, Việt Nam…
● Ở Bhutan: Xuất khẩu của Bhutan, chủ yếu là điện, bạch đậu khấu, thạch cao, gỗ, đồ
thủ công, xi măng, hoa quả, đá quý và gia vị, tổng cộng 513 triệu USD ( 2008) . Tuy
nhiên, nhập khẩu lên tới $533 triệu, dẫn tới tình trạng thâm hụt thương mại. Các sản
phẩm nhập khẩu chính gồm nhiên liệu và dầu nhờn, ngũ cốc, máy, xe cộ, sợi và gạo. Các
đối tác thương mại chính của Bhutan là Ấn Độ, chiếm 87.9% hàng xuất khẩu.
Bangladesh (4.6%) và Philippines (2%) cũng là hai đối tác xuất khẩu khác. Bởi biên giới
với Tây Tạng đã bị đóng cửa, thương mại giữa Bhutan và Trung Quốc hiện không tồn tại.
Các đối tác nhập khẩu của Bhutan gồm Ấn Độ (71.3%), Nhật Bản (7.8%) và Áo (3%).

Nigieria Bhutan Việt Nam
Gini 0.437 0.47 0.37
Chỉ số nghèo khổ 45% 23,2% (2008) 32.9%
HDI 0.473(158/177) 0,536 (134/177) 0.704( 108/177)
Tuổi tho TB 45 55 72
Tỷ lệ biết chữ 68% 50% 94%
Bảng 2: Tổng hợp tình hình thực hiện công bằng xã hội ở ba nước.
 Về chỉ số Gini và chỉ số nghèo khổ
Theo WB thì các quốc gia đang phát triển là những quốc gai có mức thu nhập trung
bình, chỉ số Gini là từ 0,4 – 0,6. Qua bảng số liệu trên ta thấy ở 3 nước trên thì hệ số Gini
ở mức phù hợp, thể hiện sự bất bình đẳng của các quốc gia này ơ mức trung bình. Đó là
trên lý thyết, còn trên thực tế, sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập vẫn còn đáng
báo động:
- Ở Nigieria: Dân số dưới mức nghèo khổ chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm tới 45%, hộ
gia đình thu nhập hoặc tiêu dùng bằng cách chia sẻ tỷ lệ : thấp nhất 10% là 2% và cao
nhất 10% là 32,4%.
- Ở Bhutan: Theo một bảng xếp hạng mới đây của Anh, Bhutan là nước có điểm
hạnh phúc xếp thứ 8 thế giới. Dân số dưới mức nghèo khổ là 23,2%(2009) và hộ gia đình
thu nhập hoặc tiêu dùng bằng cách chia sẻ tỷ lệ : thấp nhất 10% là 2,3% và cao nhất 10%
là 37,6%.
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 14
- Ở Việt Nam: Năm 2010, GDP bình quân đầu người của Việt Nam vượt ngưỡng thu
nhập 1.000 USD/người, đạt 1.100 USD/người. Tuy nhiên khoảng cách giàu nghèo giữa
người giàu và người nghèo, giữa thành thị và nông thôn vẫn còn khá cao, 32,9 % người
dân Việt Nam sống dưới mức nghèo khổ.
 Về Chỉ số phát triển con người HDI:
Tây Âu , Bắc Âu, EU 0.950
Mỹ Latinh và vùng Caribe 0.803
Châu Á- Thái Bình Dương 0.771
Các nước đang phát triển 0.691

việc làm của Buhtan đã làm cho nhiều nước phát triển phải nhìn nhận rằng phát triển
không có nghĩa là phải hi sinh môi trường và hạnh phúc của cộng đồng. Một số quốc gia
trên thế giới bắt đầu áp dụng chỉ số GNH của Buhtan như Thái Lan, Vương quốc Anh…
Nhưng, nếu các quốc gia dân chủ trên thế giới đều áp dụng chỉ số GNH thì vấn về giao
lưu và phát triển kinh tế cũng như hội nhập văn hóa xã hội sẽ khép kín, mà các quốc gia
theo chế độ dân chủ còn rất nhiều nên ảnh hưởng tới kinh tế- văn hóa xã hội toàn cầu.
- Việt Nam:
Trong lĩnh vực lao động và việc làm: Từ năm 1991 đến năm 2000, trung bình hàng
năm cả nước đã giải quyết cho khoảng 1 - 1,2 triệu người lao động có công ăn việc làm;
những năm 2001-2005, mức giải quyết việc làm trung bình hàng năm đạt khoảng 1,4 -
1,5 triệu người; những năm 2006-2010, con số đó lại tăng lên đến 1,6 triệu người. Công
tác dạy nghề từng bước phát triển, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ dưới 10%
năm 1990 lên khoảng 40% năm 2010.
Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả đầy ấn tượng. Theo chuẩn quốc gia, tỷ
lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống khoảng 9,5% năm 2010. Còn theo
chuẩn do Ngân hàng Thế giới phối hợp với Tổng cục Thống kê tính toán, thì tỷ lệ nghèo
chung
*
đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 29% năm 2002 và còn khoảng 17% năm 2008.
Như vậy, Việt Nam đã “hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch toàn cầu: giảm một nửa tỷ
lệ nghèo vào năm 2015”
Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mô, đa dạng hóa về loại hình
trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học. Năm 2000, cả nước đã đạt chuẩn
quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; đến cuối năm 2010, hầu hết các
tỉnh, thành sẽ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn (từ 15 tuổi trở
lên) biết chữ đã tăng từ 84% cuối những năm 1980 lên 90,3% năm 2007. Năm 2009, trên
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 16
1,3 triệu sinh viên nghèo được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay với lãi suất ưu đãi
để theo học.
Hoạt động khoa học và công nghệ có bước tiến đáng ghi nhận. Đội ngũ cán bộ khoa

thời tham khảo kinh nghiệm của thế giới, chúng tôi xin nêu kiến nghị về việc cụ thể hóa
hệ quan điểm như sau:
Một là, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế
và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội có thể và cần phải làm tiền đề và điều kiện cho
nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện vật chất để thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội; đến lượt nó, thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội lại trở thành động lực tinh thần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Không thể có tiến bộ và công bằng xã hội trên cơ sở một
nền kinh tế kém hiệu quả, chất lượng thấp. Cũng không thể có một nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, có hiệu quả cao và bền vững trong một xã hội với đa số lao động chỉ có
trình độ học vấn và tay nghề thấp; một tỷ lệ đáng kể dân cư còn nghèo do thất nghiệp
hoặc thiếu việc làm
Hai là, kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội phải được tiếp tục
thực hiện ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Không chờ đợi đến khi
kinh tế đạt đến trình độ phát triển cao rồi mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, càng
không hy sinh tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần vì
lợi ích của một thiểu số giàu có, như chủ nghĩa tự do mới từng thực hiện ở nhiều nước.
Muốn vậy, mỗi chính sách kinh tế đều phải hướng tới bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội; mỗi chính sách bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội đều phải góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, dù trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt hoặc lâu dài.
Ba là, kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội không thể chỉ dựa
vào việc điều tiết quá mức thu nhập của các tầng lớp dân cư, mà mô hình Nhà nước phúc
lợi xã hội đã áp dụng không mấy thành công trong thế kỷ trước. Kế thừa và phát huy
thành quả của tiến trình đổi mới gần 25 năm qua, giờ đây Việt Nam có thêm tiền đề và
điều kiện cần thiết để bảo đảm cho mọi người dân, nhất là những người thuộc các nhóm
yếu thế và dễ bị tổn thương, đều được hưởng quyền bình đẳng về cơ hội tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản như giáo dục, đào tạo, y tế, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội để họ có
thể lo liệu và dần dần cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình, đồng thời góp phần
xây dựng đất nước.
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 18
Bốn là, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường

Cho đến nay, nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước luôn khẳng định: Các thành phần
kinh tế hoạt động theo pháp luật đều bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài,
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 19
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn
thường được xem là đối tượng ưu tiên trong tiếp cận các yếu tố “đầu vào” của sản xuất
kinh doanh (như đất đai, tín dụng, cơ chế, chính sách, môi trường kinh doanh, thông tin
kinh tế…). Nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhà nước không
tương xứng với những tài sản to lớn mà họ nắm giữ và những ưu ái mà Nhà nước dành
cho họ. Không những thế, không ít doanh nghiệp nhà nước còn làm ăn thua lỗ kéo dài.
Trong khi đó, các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân – thành phần có tốc độ
tăng trưởng cao nhất và tạo ra nhiều việc làm nhất – thì bị phân biệt đối xử.
Ba là, đối với các kết quả "đầu ra" của quá trình sản xuất kinh doanh, cần tiếp tục
thực hiện nhất quán nguyên tắc phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh
tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Việc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế được xem là chủ yếu vì
chính lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả mới thực sự là nguồn gốc quan trọng
nhất tạo ra mọi của cải cho xã hội. Nhưng trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần, thì ngoài phân phối theo kết quả lao động, việc phân phối theo
mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh cũng phải được coi là
công bằng.
Bốn là, trong việc đầu tư các nguồn lực của Nhà nước cho phát triển đất nước, cần có
quy hoạch và kế hoạch cụ thể để cân đối hợp lý mức đầu tư cho các vùng lãnh thổ khác
nhau.
Việc dành mức đầu tư cao hơn cho các vùng kinh tế động lực là rất cần thiết nhằm tạo
ra những "đầu tàu" tăng trưởng để kéo các "đoàn tàu" kinh tế Việt Nam đi lên. Song
không thể không chú ý đầu tư thích đáng cho các vùng khác, nhất là vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giảm dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa
các vùng, từng bước khắc phục tình trạng "bất công tự nhiên" và "bất công do lịch sử để
lại", giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm cho sự phát triển xã hội trên nguyên tắc

nhau thì sớm muộn chúng sẽ ngang nhiên phá hoại sự nghiệp đổi mới ngay từ bên trong,
biến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thành nền kinh tế thị trường
"hoang dã", vừa cản trở tăng trưởng kinh tế nhanh, lành mạnh và bền vững vừa kìm hãm
tiến bộ và công bằng xã hội, gây bất bình trong quảng đại nhân dân, tạo thành nguy cơ
lớn đe dọa sự sống còn của sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh mà toàn Đảng, toàn dân ta đang ra sức phấn đấu để đạt tới.
PHỤ LỤC 1: QUAN ĐIỂM CỦA VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ
GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI.
Xuất phát từ đặc điểm của đất nước sau nhiều thập kỷ tiến hành cách mạng dưới ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương sử dụng
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 21
đúng đắn các công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ và công bằng xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân,
hướng tới mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Cùng với việc xác định mô hình kinh tế tổng quát và mục tiêu chung của công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã hội kể từ sau Đại hội VI đến nay còn tiếp tục đạt được những thành tựu
rất quan trọng, thể hiện ở sự hình thành một hệ thống các chủ trương và quan điểm lớn có
ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn nổi bật sau đây:
Một là: Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển. Đây chính là chủ trương và quan điểm có ý
nghĩa bao trùm.
Hai là: Tôn trọng lợi ích chính đáng của người lao động và các chủ thể thuộc mọi
thành phần kinh tế; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả
kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất
kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Ba là: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn
định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng và yêu cầu chính

Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 23
10.Brasil – Wikipedia.
11.Việt Nam – Wikipedia.
12.“Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong mô hình phát
triển của Việt Nam ở thời kỳ đổi mới” - GS.TS Phạm Xuân Nam - Viện Khoa học
xã hội Việt Nam.
13. “ Đo tổng sản lượng quốc gia bằng hạnh phúc” - Việt báo.
14.
15. Kinh tế Việt Nam 2010 - Một số khuyến nghị - Ts. Trần Công Hòa
/>khuyen.html
Mối quan hệ Tăng trưởng kinh tế & Công bằng xã hội Page 24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status