Nội dung cơ bản của liên kết kinh tế quốc tế và xu hướng vận động của liên kết kinh tế quốc tế - Pdf 21

Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
Ch ơng I :
Những nội dung cơ bản của liên kết kinh tế
quốc tế và xu hớng vận động của liên kết
kinh tế quốc tế
I. Những nội dung cơ bản của liên kết kinh tế quốc
tế
1. Khái niệm và bản chất
Bớc chân vào thế kỷ 21, các quốc gia dân tộc đang sẵn sàng cho một kỷ
nguyên mới mà một trong những đặc trng cơ bản của nó là xu thế hợp tác, liên kết
giữa các quốc gia để giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, văn hoá, xã hội và môi
trờng. Ngày nay trong quá trình phát triển của mình, các quốc gia trên thế giới đang
từng bớc tạo lập nên các mối quan hệ song phơng và đa phơng nhằm từng bớc tham
gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức độ khác nhau, đem lại lợi ích thiết
thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là biểu hiện của xu hớng toàn
cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra hết sức sôi động và đặc biệt quan trọng trong
những năm gần đây.
Khái niệm:
Liên kết kinh tế quốc tế hay còn gọi là nhất thể hoá kinh tế quốc tế là một
hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hoá có tính chất quốc tế đối với quá trình
tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế quốc tế. Đó là sự thành lập một tổ hợp kinh tế
quốc tế của một nhóm thành viên nhằm tăng cờng phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa
các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên và thúc
đẩy quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Quá trình liên
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:1 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18

TC18
kinh tế quốc tế có tác dụng bổ sung và tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế quốc tế
phát triển một cách thuận lợi hơn.
*Kết quả của quá trình liên kết kinh tế quốc tế lớn hơn, rõ ràng hơn và hình
thành nên các tổ chức liên minh kinh tế quốc tế gắn kết các nớc một cách chặt chẽ.
*Trên thị trờng thế giới đang diễn ra sự đấu tranh gay gắt giữa xu hớng tự do
hóa thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch. Các hình thức của chủ nghĩa mậu dịch
mới ra đời và có nguy cơ gia tăng. Các cuộc chiến tranh kinh tế giữa các trung tâm
kinh tế lớn cũng có xu hớng mở rộng. Trong điều kiện đó, liên kết kinh tế quốc tế có
vai trò nh một giải pháp trung hòa để tạo nên các khu vực thị trờng tự do cho các
thành viên. Các liên kết kinh tế quốc tế trớc hết hớng vào việc tạo lập thị trờng quốc
tế khu vực, dỡ bỏ dần các ngăn trở về hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các
thành viên, tạo nên khuân khổ kinh tế và pháp lý phù hợp cho mậu dịch quốc tế gia
tăng, củng cố và mở rộng quan hệ thị trờng.
*Liên kết kinh tế quốc tế luôn luôn là hành động tự giác của các thành viên
nhằm thực hiện việc điều chỉnh có ý thức và phối hợp các chơng trình phát triển kinh
tế với những thoả thuận có đi có lại giữa các thành viên. Nó là bớc quá độ trong quá
trình vận động của nền kinh tế thế giới theo hớng toàn cầu hóa. Trong giai đoạn hiện
nay, việc phát triển các liên kết kinh tế khu vực ( ví dụ nh các khối EU, NAFTA,
ASEAN, APEC...) thể hiện cấp độ khu vực hóa nền kinh tế thế giới ngày càng gia
tăng. Các liên kết kinh tế này còn là khuôn khổ để cạnh tranh giữa các nhóm nớc,
bảo vệ và phục vụ cho lợi ích quốc gia và dân tộc.
2. Mục đích của liên kết kinh tế quốc tế
Nền kinh tế quốc gia đang gia tăng liên kết ngày càng chặt chẽ hơn thông qua
các hoạt động thơng mại xuyên quốc gia, qua các dòng tài chính và dòng đầu t, còn
ngời tiêu dùng ngày càng mua nhiều hơn hàng hóa nớc ngoài. Một biểu hiện đáng
chú ý của động thái này là sự gia tăng mạnh mẽ hoạt động của các tổ chức kinh tế
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:3 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng

Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
hòa thuế quan HS, thống nhất về biểu mẫu kê khai hải quan, về công nhận chất lợng
sản phẩm, xoá bỏ các hạn chế về số lợng. Các biện pháp này góp phần hạ chi phí cho
từng thành viên và sự lớn mạnh của cả cộng đồng.
Ngoài ra, liên kết kinh tế quốc tế còn cho phép khai thác triệt để lợi thế so
sánh của các quốc gia, tạo khả năng đạt đợc quy mô tối u cho từng ngành sản xuất và
sử dụng hợp lý hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc thành lập các liên minh
kinh tế hay liên minh thuế quan cũng tiết kiệm đáng kể các chi phí quản lý do loại bỏ
các biện pháp kiểm tra hành chính ở biên giới, các thủ tục hải quan...
3. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế đợc tổ chức với nhiều hình thức khác nhau
3.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia, liên kết kinh tế quốc tế có thể chia thành
liên kết nhỏ và liên kết lớn.
Liên kết lớn (macro intergration): là hình thức liên kết mà chủ thể tham gia là
các nhà nớc, các quốc gia trong đó các chính phủ ký kết với nhau các hiệp định để
tạo nên các khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các nhà nớc.
Tuỳ theo phơng thức điều chỉnh của các liên kết quốc gia, ngời ta có thể phân
chia thành liên kết giữa các nhà nớc (Interstate) và liên kết siêu nhà nớc (Superstar).
+ Liên kết giữa các nhà nớc là loại hình liên kết mà cơ quan lãnh đạo là đại
biểu của các nớc thành viên tham gia với những quyền hạn chế. Các quyết định của
liên kết chỉ có tính chất tham khảo đối với chính phủ của các nớc thành viên, còn
quyết định cuối cùng là tùy thuộc vào các chính phủ.
+ Liên kết siêu nhà nớc là loại hình liên kết quốc tế mà cơ quan lãnh đạo
chung là đại biểu của các nớc thành viên có quyền rộng lớn hơn. Các quyết định của
liên kết có tính chất bắt buộc đối với các nớc thành viên. Trong liên kết siêu nhà nớc,
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:5 -

Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
- Căn cứ vào phơng thức hoạt động:
+ Cácten quốc tế: Là hình thức liên kết giữa các công ty xí nghiệp trong cùng
một ngành trên cơ sở ký kết một hiệp định thống nhất về sản lợng sản xuất, giá cả và
thị trờng tiêu thụ, còn việc tổ chức sản xuất vẫn do các thành viên tự chủ. Ví dụ: Tổ
chức dầu mỏ OPEC.
Thành công của các Cácten sẽ rất lớn khi nó đảm bảo kiểm soát đợc phần lớn
sản lợng sản xuất của một ngành nào đó. Khách hàng ít có khả năng từ bỏ mặt hàng
do cácten sản xuất và sản phẩm thay thế khó có khả năng phát triển.
+ Xanh đi ca quốc tế: Là hình thức liên minh trong đó các xí nghiệp trong
cùng một ngành ký kết một hiệp định thoả thuận việc tiêu thụ sản phẩm do cùng một
ban quản trị chung đảm nhận. Các thành viên vẫn độc lập trong sản xuất.
+ Tờ rớt quốc tế: Là hình thức công ty quốc tế bao gồm nhiều hãng, nhiều xí
nghiệp trong cùng một ngành. Tờ rớt thống nhất cả sản xuất và lu thông vào trong
tay một ban quản trị còn các thành viên thì vẫn trở thành cổ đông.
Tờ rớt nội địa mua cổ phiếu của công ty nớc ngoài, biến công ty nớc ngoài trở
thành công ty của mình và khống chế công ty nớc ngoài bằng cách nắm độc quyền
về cung cấp nguyên liệu.
+ Consortium: Là hình thức liên kết công trình xí nghiệp lớn gồm cả xanhđica,
tờrớt thuộc các ngành khác nhau, có liên quan đến nhau về kinh tế và kỹ thuật.
+ Cônglômêrat: Là hình thức liên kết đa ngành hình thành nên các tập đoàn
khổng lồ bao gồm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc các ngành khác nhau, bao gồm cả
vận tải, thơng nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm... Mục đích của các Cônglômêrat là tập
trung vốn, công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh, tránh bớt rủi ro và các ngành
hỗ trợ cho nhau nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:7 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng

Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
kiện cho sự hình thành thị trờng thống nhất theo nghĩa rộng. Thí dụ khối Cộng đồng
kinh tế Châu Âu (EEC) từ năm 1992 thuộc loại hình này.
3.2.4. Liên minh kinh tế (Economic union )
Đây là một liên minh quốc tế với một bớc phát triển cao hơn về sự di chuyển
hàng hóa, dịch vụ, sức lao động và t bản một cách tự do giữa các nớc thành viên.
Liên minh kinh tế đợc thực hiện thống nhất và hài hòa các chính sách kinh tế - tài
chính - tiền tệ giữa các nớc thành viên, bởi vậy nó là hình thức phát triển cao nhất
của liên kết kinh tế quốc tế cho đến giai đoạn hiện nay. Thí dụ khối đồng minh
Benelux là một liên minh kinh tế giữa ba nớc Bỉ, Hà lan, và Luycxămbua kể từ năm
1960. Liên minh Châu Âu EU (European union) từ năm 1994 cũng đợc coi là một
liên minh kinh tế.
3.2.5. Liên minh tiền tệ (Monetary union)
Đây là hình thức phát triển cao của liên kết kinh tế quốc tế trong đó các nớc
thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ với nhau và cùng thực hiện một chính
sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối. Trong liên minh tiền tệ ngời ta thực hiện
thống nhất các giao dịch tiền tệ giữa các thành viên, thống nhất về đồng tiền dự trữ
và phát hành đồng tiền tập thể cho các nớc trong liên minh. Trong thực tế, liên minh
tiền tệ là một loại hình gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức và hoạt động của
chúng.
4. Lợi ích của liên kết kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế quốc tế đa lại những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng
Một là: Tạo lập quan hệ mậu dịch giữa các nớc, mở rộng khả năng xuất nhập
khẩu hàng hóa của các nớc thành viên trong liên minh với các nớc, các khu vực khác
trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của các nớc thành viên
đợc khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự do hội nhập khu
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á

Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:10 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
cạnh tranh trên quy mô quốc tế, tạo khả năng đạt đợc quy mô tối u cho từng ngành
sản xuất, khuyến khích mở rộng đầu t nớc ngoài và cho phép sử dụng triệt để và hợp
lý hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
5. Tính tất yếu khách quan của liên kết kinh tế quốc tế
5.1. Liên kết kinh tế quốc tế là kết quả tất yếu của phân công lao
động quốc tế d ới ảnh h ởng của cách mạng khoa học kỹ thuật
Phân công lao động quốc tế trong thế giới ngày nay đang diễn ra với một
phạm vi ngày càng rộng, với một tốc độ ngày càng nhanh, nó xâm nhập vào hầu hết
mọi lĩnh vực của nền kinh tế mỗi quốc gia và ngày càng đi vào chiều sâu do sự phát
triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ. Sự phân công lao động quốc
tế diễn ra theo chiều sâu, có nghĩa là đã chuyển mạnh từ việc phân công lao động
theo ngành và theo sản phẩm đang phân công lao động theo chi tiêu sản phẩm và
theo quy trình công nghệ. điều này cho thấy sự khác biệt về điều kiện tự nhiên không
còn đóng vai trò quyết định đối với phơng hớng tham gia vào phân công lao động
quốc tế, trái lại chính khả năng về công nghệ mới có vai trò quyết định.
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế cùng với những thành tựu mới
của cách mạng khoa học và công nghệ đa tới sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu kinh tế
của mỗi quốc gia. Nhiều ngành công nghiệp truyền thống đang bớc sang giai đoạn
mãn chiều xế bóng (nh luyện kim đen, chế tạo cơ khí thông thờng, đóng tàu...) trong
khi đó thì lại xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới nh các ngành kỹ thuật cao đòi
hỏi phải có sự phối hợp, liên kết giữa nhiều quốc gia.
Một đặc điểm nữa của phân công lao động quốc tế thúc đẩy sự hình thành các
liên kết kinh tế quốc tế là sự xuất hiện và phát triển ngày càng nhanh các hình thức
hợp tác về kinh tế, khoa học và công nghệ. Nếu nh trớc đây, các quan hệ kinh tế
quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế thể hiện tập trung ở hoạt động ngoại thơng thì

tiến lại là nơi sản xuất nông sản phẩm với chất lợng cao và giá thành hạ. Vì thế sự
cạnh tranh càng trở nên gay gắt và hình thành nên những hàng rào mậu dịch và phi
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:12 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
mậu dịch, từ đó đặt ra yêu cầu cho việc hình thành các liên kết về thị trờng theo khu
vực để bảo vệ lợi ích cho mỗi bên.
Sự phát triển của các công ty đa quốc gia và vai trò ngày càng lớn của nó trong
phân công lao động quốc tế đã tác động mạnh đến việc hình thành và phát triển của
liên kết kinh tế quốc tế. Các công ty đa quốc gia không những nắm trong tay những
nguồn vốn lớn, các công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý tiên tiến mà nó còn mang
tính đa sở hữu và gây ảnh hởng đến các chơng trình phát triển đa quốc gia và liên
quốc gia. Hoạt động của các công ty đa quốc gia không những tạo tiền đề vật chất
mà còn thúc đẩy về mặt tổ chức cho sự liên kết giữa các nớc nhằm thúc đẩy quá trình
phân công lao động quốc tế.
Cùng với sự phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật, phân công
lao động quốc tế ngày càng hoàn thiện và tất yếu sẽ dẫn đến việc hình thành các liên
kết kinh tế quốc tế - một hình thức phát triển chủ yếu trong xu thế toàn cầu hóa -
khu vực hóa kinh tế hiện nay.
5.2. Liên kết kinh tế quốc tế là kết quả của quá trình quốc tế hóa
đời sống kinh tế.
Trong quá trình phát triển gần một trăm năm qua, kinh tế thế giới có những
quy luật đặc thù của nó và dần dần xuất hiện một xu thế có tính chất toàn thể. Đó
chính là xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế. Quốc tế hóa đời sống kinh tế chính là sự
dựa vào nhau để cùng tồn tại, sự xâm nhập vào nhau ngày càng sâu của kinh tế các
nớc trên thế giới. Trong thế kỷ 20, quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới không
ngừng đợc tăng lên và phạm vi ngày càng mở rộng, nội dung ngày càng sâu sắc. Quá
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế khiến cho việc hợp tác và điều hòa kinh tế giữa các

quốc tế.
Thứ t: Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế còn dẫn tới một yêu cầu khách
quan là cần phải tiến hành chuyên môn hoá giữa các quốc gia nhằm đạt tới quy mô
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:14 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
tối u cho từng ngành sản xuất. Chính dung lợng thị trờng thế giới đòi hỏi mỗi quốc
gia phải biết tập trung vào một số ngành và sản phẩm nhất định mà họ có lợi thế để
đạt quy mô sản xuất tối u. Các quốc gia không chỉ trao đổi sản phẩm hoàn thiện mà
còn trao đổi từng bộ phận sản phẩm với nhau, tạo nên loại hàng hóa mà các bộ phận
đợc sản xuất từ nhiều nớc. Tính thống nhất của nền kinh tế thế giới làm cho toàn bộ
quá trình sản xuất nh một dây chuyền quốc tế cả về phạm vi và quy mô. Vì thế các
liên kết kinh tế quốc tế ra đời nhằm đáp ứng nhu càu liên kết với nhau để cùng phát
triển của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể thấy rằng ngày nay xu thế hoà
bình hợp tác liên kết cùng phát triển là xu thế chủ đạo, là đòi hỏi bức xúc của các
quốc gia dân tộc, trở thành một yêu cầu khách quan không thể thiếu đợc của mỗi
quốc gia.
II. Xu hớng vận động của liên kết kinh tế quốc tế
Những năm gần đây, chúng ta đã đợc chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của quá trình liên kết khu vực, liên kết toàn cầu về kinh tế. Các mối liên
kết kinh tế diễn ra ở nhiều cấp độ, từ tay đôi, tay ba, đến tam giác, tứ giác phát
triển... nh sự hình thành ở khu vực Đông Nam á, Đông âu, Trung á... cho đến các tổ
chức hợp tác tiểu khu vực và tiểu vùng nh khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Liên minh Châu âu EU, Hiệp ớc các thị
trờng chung Nam Mỹ MERCOSUR... Sự hợp tác giữa các nớc trong cùng một tiểu
vùng hay trong khuôn khổ khu vực tạo điều kiện cho các nớc thành viên phát huy
những mặt mạnh của mình, phát triển tối đa nội lực, bổ xung lẫn nhau đẻ phát triển

Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, lần ba là Phần Lan, Thuỵ điển. EU bớc vào thời kỳ
gồm 15 thành viên, là bớc tiến quan trọng trong tiến trình hoà nhập Châu Âu.
Việc mở rộng EU sang phía Đông đang có nhiều hứa hẹn nhờ quyết định
chuyển từ ý tởng muốn kết nạp cả gói sang việc xét từng ứng cử viên một. EU đã
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:16 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
đàm phán với Ba lan, Sec, Hungary, Slovakia, Estonia, Sip, Latvia, Litva, Rumani,
Bungary, Slovenia, và Manta vào cuối năm 2000.
ở Châu Mỹ, khối buôn bán Nam Mỹ MERCOSUR cũng đang tích cực lu tâm
đến việc kết nạp các nớc khác thuộc khu vực Châu Mỹ để tiến tới thiết lập khu vực
buôn bán tự do châu Mỹ khổng lồ FTAA vào năm 2005.
Liên kết kinh tế khu vực cũng đang đợc mở rộng ở các phần còn lại của thế
giới. Xu hớng khu vực hoá đang nở rộ ở khắp nơi, khắp các châu lục.
Mở rộng nội dung liên kết
Liên kết khu vực trong những năm gần đây không chỉ đánh dấu bởi sự mở
rộng về số lợng các thành viên mà còn bởi sự hợp tác ngày càng toàn diện giữa các n-
ớc thành viên. Sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu-Euro vào ngày 1-1-1999 đánh
dấu một bớc phát triển mới vợt bậc về liên kết kinh tế ở khu vực này, bớc chuyển từ
thị trờng chung sang liên minh kinh tế tiền tệ. Việc các nớc EU từ bỏ chủ quyền tiền
tệ để tham gia EMU là một quá trình phức tạp và cha từng có tiền lệ trong lịch sử, là
minh chứng rõ ràng của xu hớng hợp tác liên kết kinh tế mở rộng cả về nội dung.
Tự do hoá thơng mại là nội dung chính mà các liên kết đề cập đến. ở Châu
Phi, Cộng đồng kinh tế các nớc Tây Phi(ECOWAS) nằm trong khu vực nghèo nhất
thế giới, gồm 16 nớc thành viên trong đó có Nigeria, Ghana, Mali, Senegal...đã thiết
lập liên minh hải quan vào năm 2000 và liên minh kinh tế toàn diện vào năm 2005.
Một cuộc điều tra gần đây của ECOWAS cho thấy 45% khối lợng hành hoá các nớc
này nhập từ châu Âu và châu Mỹ...từ trớc đến nay có thể đợc tạo ra trong cộng đồng.

Xu hớng toàn cầu hoá phát triển sâu rộng ở nhiều cấp độ khác nhau, làm tăng
mối liên kết giữa các thực thể khác nhau trên thế giới, bao gồm không những mối
quan hệ giữa các cá nhân, công ty, quốc gia mà còn giữa các khu vực với nhau.
Trong bối cảnh đó, hợp tác liên khu vực đang trở thành một xu thế lớn trên thế giới.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:18 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
* APEC thực chất là cầu nối giữa hai khu vực Đông á và Bắc Mỹ.
* Khu vực tự do thơng mại Châu Mỹ(AFTAA) mà Mỹ đề nghị là cầu nối giữa
Bắc mỹ với Trung và Nam Mỹ.
* Khu vực tự do thơng mại xuyên Đại tây dơng (TAFTA) mà Canađa đề nghị
là cầu nối Bắc Mỹ với Châu Âu.
*Diễn đàn hợp tác Đông á - Mỹ la tinh đợc thành lập nhằm tăng cờng đối
thoại và hợp tác giữa hai khu vực này.
*ASEM ra đời năm 1996 để liên kết Đông á với Châu âu. Đây là một sự kiện
quốc tế quan trọng, mở ra một kỷ nguyên hợp tác phát triển mới giữa hai lục địa lớn
chiếm gần 3/4 số dân toàn cầu. Sự kiện này có ý nghĩa khép kín cạnh thứ ba của tam
giác liên kết kinh tế liên lục địa trên thế giới mà hai cạnh khác đã có từ trớc là Diễn
đàn kinh tế Châu á - Thái bình dơng và khu vực mậu dịch tự do xuyên Đại tây dơng
TAFTA.
3. Xu h ớng đẩy mạnh toàn cầu hoá
Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình liên kết hợp nhất các nền kinh tế quốc gia
vào nền kinh tế thế giới trên các lĩnh vực thơng mại, tài chính, thông tin, và sản xuất
công nghiệp, với trình độ phát triển cao đẫn đến sự hình thành các hệ thống sản xuất,
phân phối, hệ thống tài chính toàn cầu, các mạng lới thông tin liên lạc và hệ thống
giao thông vận tải toàn cầu, trong đó các liên minh chiến lợc của các công ty xuyên
quốc gia, các hệ thống t nhân toàn cầu và các trung tâm kinh tế quốc tế đóng vai trò
nòng cốt. Toàn cầu hoá kinh tế là bớc phát triển cao của quá trình quốc tế hoá đời

Travelers - Citicorp Ngânhàng,bảo hiểm 06-04-98 72,56
Nationalbank-BankAmerica Ngân hàng 13-04-98 61,63
DaimlerBenz-Chrysler Xe hơi 07-05-98 40,47
Sbc Com-Ameritect Viễn thông 11-05-98 72,36
Norwest-Welis Fargo Ngân hàng 08-06-98 34,35
AT&T-Telecom Viễn thông, cáp 24-06-98 69,90
Bell Atlantic-GTE Viễn thông 28-07-98 71,32
BP-Amoco Dầu hoả 11-08-98 55,04
Exxon-Mobil Dầu hoả 01-12-98 86,36
(Nguồn: Securities Data, Finantial Times)
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
sau đây sẽ nghiên cứu xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông
Nam á.
Ch ơng II:
Liên kết kinh tế quốc tế trong nội bộ khối các
nớc Đông và Đông Nam á và xu hớng vận động
của liên kết kinh tế quốc tế tại khu vực này
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:21 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
I. Tăng cờng liên kết nội bộ khối các nớc Đông và
Đông Nam á
1. Xu h ớng liên kết kinh tế quốc tế ở các n ớc Đông và Đông Nam á
1.1. Hiệp hội các n ớc Đông Nam á
Khối liên kết kinh tế này đợc thành lập năm 1967 trên cơ sở hiệp ớc Bali gồm
5 nớc là Inđônêxia, Thái lan, Singapore, Malayxia,và Philippin. Sau đó Brunây tham

thành tựu trong thơng mại. ASEAN đã tỏ rõ các nỗ lực của mình trong việc tăng c-
ờng liên kết kinh tế quốc tế bằng một quá trình hoạt động đầy năng động.
Hiệp định thơng mại u đãi ASEAN (PTA)
PTA đợc bắt đầu từ năm1997. Các mức u đãi thuế quan đợc mở rộng trên
phạm vi từng sản phẩm thông qua các đề nghị tự nguyện và thơng thuyết. Tuy nhiên,
quá trình này diễn ra khá chậm và thiếu hiệu quả. Năm 1980, ngời ta đa ra cách tiếp
cận toàn diện. Theo hiệp định, các mức u đãi sẽ đợc áp dụng đối với những mặt hàng
dới một mức trần giá trị nhập khẩu nhất định. Mức u đãi ngoại biên( MOP ) cũng đợc
tăng từ 10% đến mức tối thiểu là 20-25% vào năm 1981 và sau đó lên đến 40% và
cao hơn nữa. Tháng 5/1984, tổng số các mặt hàng hởng mức u đãi thuế quan lên tới
hơn 18000 (1985). Tuy nhiên, có một điểm bất cập trong cách tiếp cận toàn diện này.
Tiềm năng của nó bị phủ nhận bởi nhiều loại danh mục loại trừ quốc gia mở rộng.
Năm 1982, một cuộc thẩm tra về các dòng thơng mại trong năm 1981 đợc hởng
khoảng 9.000 u đãi đã cho thấy rằng chúng chỉ chiếm khoảng 2% trong nền thơng
mại giữa các nớc ASEAN(1985)
Có nhiều yếu tố cản trở quá trình tự do hoá thơng mại rộng rãi và hiệu quả
hơn. Một trong các yếu tố đó là các quốc gia thành viên có cơ cấu công nghiệp giống
nhau, do vậy các nớc này sản xuất hay dự định sản xuất ra các mặt hàng giống nhau.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:23 -
Trờng Đại học ngoại thơng Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp Đinh Thị Kim Dung A2-
TC18
Nói cách khác, các nớc ASEAN có một lực lợng bổ xung kinh tế khá hạn chế. Bản
chất phi bổ xung này lại đợc củng cố thêm nhờ chính sách thay thế nhập khẩu của
một số nớc ASEAN. Tuy nhiên, cần phải chỉ ra rằng một trong những hiệu ứng tích
cực của sự giống nhau này trong cơ cấu kinh tế của ASEAN là các nớc thành viên
cùng quan tâm tham gia vào những phơng thức chung nhằm tiếp cận các vấn đề kinh
tế quốc tế. Bên cạnh đó, thay đổi trong nhận thức về các thành tựu hợp tác khu vực
cũng cản trở quá trình tự do hoá thơng mại của ASEAN.Vấn đề này lại càng trở nên

Các dự án công nghiệp hàng đầu gồm Dự án Urea ASEAN ở Indonesia và Malaisia,
Dự án Tro muối- Sôđa đá ASEAN ở Thái lan, Dự án Phân bón Phosphate ASEAN ở
Philippines và Dự án động cơ Diesel ở Singapore. Trong từng trờng hợp, nớc chủ nhà
đều đảm nhận 60% cổ phần, phần còn lại chia đều cho cả bốn nớc kia. Các dự án
AIP đợc hởng mức u đãi tiếp thị trên toàn ASEAN, trong đó có thể bao gồm cả việc
mua hàng đảm bảo theo thoả thuận từ trớc.
Tiến triển của các dự án AIP cũng chịu ảnh hởng bất lợi của những bất đồng
trong triết lý kinh tế. Một vấn đề nan giải là bản chất và phạm vi của việc hỗ trợ thi
trờng dành cho các dự án AIP. Singapore là một điển hình. Dựa vào kinh nghiệm của
mình về thị trờng tự do và kinh tế mở cửa, Singapore quan niệm rằng những cản trở
đối với quá trình tham gia và hạn chế cạnh tranh chỉ khiến công việc càng trở nên
kém hiệu quả. Do vậy, nớc này không hề mặn mà với bất cứ hình thức mang tính độc
quyền nào. Quan điểm của các nớc ASEAN về sự cân bằng giữa bảo hộ và cạnh
tranh quốc tế cũng khác nhau.
Một lĩnh vực nữa cũng gây nhiều tranh cãi là liệu có nên tính chi phí xây dựng
cơ sở hạ tầng vào chi phí dự án hay không. Vấn đề giá cả sản phẩm trong tơng lai
cũng thu hút sự chú ý của các nhà đàm phán ASEAN. Giá cả các sản phẩm ASEAN
cũng cần phải đợc thống nhất bởi vì các đối tác khác buộc phải tạo điều kiện tiếp cận
thị trờng bên cạnh việc tạo ra hình thức mua hàng đảm bảo.
Kế hoạch bổ sung công nghiệp ASEAN (AIC)
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:25 -

Trích đoạn Những thách thức đối với nền kinh tế Tình trạng thất nghiệp gia tăng và vấn đề giải quyết việc làm Sửa đổi và hoàn thiện hệ thống thuế Điều chỉnh chính sách đầu tn ớcngoà
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status