skkn xây dựng và tuyển chọn một số bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn về tính chất hóa học mà học sinh dễ nhầm trong chương trình thpt - Pdf 22

Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
II.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 2
III. KHÁI QUÁT VỀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU
LỰA CHỌN 3
PHẦN II. NỘI DUNG 6
I.MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC PHẦN HÓA HỌC VÔ
CƠ HỌC SINH DỄ SAI LẦM 6
II. MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC PHẦN HỮU CƠ HỌC
SINH DỄ SAI LẦM 40
48
PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN 48
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (TNSP)
48
1.Mục đích thực nghiệm 48
2.Nhiệm vụ của thực nghiệm 48
II. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 49
1. Đối tượng thực nghiệm, thời gian thực nghiệm 49
2. Hình thức tổ chức kiểm tra và cho điểm 49
III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN 49
1.Đánh giá qua kiểm tra lớp 12A2 trường THPT Ân Thi dựa trên đề 3 49
a)Đánh giá từng câu TNKQ qua kiểm tra lớp 12A2 trường THPT Ân Thi 49
2. Đánh giá qua kiểm tra lớp 12A3 trường THPT Ân Thi 51
a)Đánh giá từng câu TNKQ qua kiểm tra lớp 12A3 trường THPT Ân Thi 51
PHẦN IV : KẾT LUẬN 53
II. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI 54
PHẦN V. ĐỀ THỰC NGHIỆM 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

thành quả học tập của người học sẽ góp phần thực hiện tốt cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Nhằm thực hiện tốt chỉ thị
số 33/2006/CT-TT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Trong quá trình học
tập . Học sinh học tập rất nhiều kiến thức dễ nhầm lẫn. Vì vậy, để tránh những sai
lầm khi làm bài của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học thì việc xây
dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn là yêu cầu cấp
thiết.Vì những lí do trên tôi chọn đề tài :“ Xây dựng và tuyển chọn một số bài trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn về tính chất hóa học mà học sinh dễ nhầm
trong chương trình trung học phổ thông”
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích đề tài
- Xây dựng hệ thống các câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn về tính chất hóa học
trong chương trình hóa học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy-học môn
hóa học ở trường phổ thông.
2
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
- Sử dụng phương pháp TNKQ tạo điều kiện tốt nhất cho việc điều chỉnh
hợp lý công tác giảng dạy của giáo viên.
- Dùng hệ thống các câu hỏi TNKQ mà học sinh dễ nhầm cho học sinh tự
nghiên cứu biết xác định kiến thức chuẩn của môn học,có thể tổ chức học nhóm,
trao đổi thảo luận các quan điểm, để nhận thức được vấn đề một cách sâu sắc,
đồng thời làm tăng hứng thú và nhu cầu học tập cho học sinh.
- Tổ chức kiểm tra trên giấy góp phần nâng cao chất lượng kiểm tra- đánh
giá.
2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu khái quát về loại câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn.
- Xây dựng một số câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn về tính chất hóa học mà
học sinh dễ nhầm trong chương trình THPT và bám sát mục tiêu môn học.
- Thử nghiệm câu hỏi bằng kiểm tra trên giấy để đánh giá độ khó, độ phân
biệt, độ giá trị của hệ thống câu hỏi, phân tích hệ thống câu hỏi đã xây dựng tạo

câu trả lời để lựa chọn có thể đo được khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định
luật, tổng quát hóa, rất hiệu quả.
- Thật sự khách quan khi chấm bài, điểm của bài không phụ thuộc chữ viết,
khả năng diễn đạt của học sinh hay chủ quan của người chấm.
- Các câu hỏi có thể phủ kín chương trình.
Nhược điểm:
- Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm được câu trả lời đúng nhất, những
câu còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng phải có vẻ như hợp lý.
- Không thỏa mãn với những học sinh có óc sáng tạo.
- Các câu hỏi nhiều lựa chọn không đo được khả năng phán đoán tinh vi và
khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo.
- Tốn kém giấy mực để soạn và mất nhiều thời gian để học sinh đọc câu hỏi.
+ Những lưu ý khi soạn câu hỏi nhiều lựa chọn
- Trong lúc soạn các phương án trả lời sao cho chỉ có một câu
đúng, câu nhiễu đều phải có vẻ hợp lý.
- Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu các học sinh có năng
lực tốt và có tác động thu hút đối với những học sinh có năng lực kém hơn.
- Câu dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu.
- Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có quan hệ với câu
dẫn, phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.
- Về hình thức, câu dẫn không nên có dấu hiệu gì khác biệt so
với câu nhiễu, ví dụ dài hơn cả hoặc ngắn hơn cả.
- Nên có 4 hoặc 5 phương án trả lời.
- Không đươc đưa 2 câu chọn cùng ý, mỗi câu kiểm tra chỉ nên
chọn một nội dung kiến thức nào đó.
2. Các tiêu chuẩn đánh giá một bài TNKQ
*Độ khó:
Người ta có thể đo độ khó bằng tỉ số phần trăm thí sinh làm đúng câu hỏi
trắc nghiệm đó trên tổng số thí sinh dự thi.
4

: Số HS nhóm điểm TB trả lời đúng .N
L
: Số HS nhóm điêm thấp trả lời
đúng
k= 0 – 0.2: câu hỏi rất khó. k= 0.2 - 0.4: câu hỏi khó.
k= 0.4 - 0.6: câu hỏi trung bình. k= 0.6 - 0.8: câu hỏi dễ.
k= 0.8 – 1: câu hỏi rất dễ.
* Độ phân biệt:
Trong một mẫu thí sinh thử nghiệm có những người có năng lực giỏi, khá,
trung bình, yếu,… của câu trắc nghiệm thục hiện được sự phân biệt ấy gọi là độ
phân biệt.
Chỉ số phân biệt D được xác định bằng công thức:
D = ( N
H
- N
L
) / n
Trong đó: N
H
: số học sinh có câu trả lời đúng của nhóm điểm cao.
N
L
số học sinh có câu trả lời đúng của nhóm điểm thấp.
n là tổng số học sinh trong mỗi nhóm.
+ Câu hỏi không có độ phân biệt: D = 0.
+ Câu hỏi có độ phân biệt rất thấp: D = 0 - 0,2.
+ Câu hỏi có độ phân biệt thấp: D= 0,21 - 0,4.
+ Câu hỏi có độ phân biệt trung bình: D = 0,41 - 0,6.
+ Câu hỏi có độ phân biệt cao: D= 0,61 - 0,8.
5

Giải: Đặt HCl (a M) và CH
3
COOH ( a M)
HCl → H
+
+ Cl
-
a a
pH = x = -lg[ H
+
] = -lg a.
cứ 100 phân tử CH
3
COOH có 1 phân tử điện li nghĩa là α = 1 % = 0,01.
CH
3
COOH => CH
3
COO
-
+ H
+
a 0,01 x a
pH = y = -lg [H
+
] = -lg (0,01 a) = 2-lga = 2 + x.
 Đáp án đúng là D.
Phân tích:
Học sinh có thể cho kết quả sai trong quá trình tính toán.
- Khả năng (1): pH= y = -lg [H

3
+ NaCl
Ban đầu 0,2 mol 0,3 mol 0,2 mol
Phản ứng 0,2 mol 0,2 mol 0,2 mol
Sau pư 0 0,1 mol 0,2 mol
NaHCO
3
+ HCl → NaCl + H
2
O

+ CO
2

7
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
0,2 mol 0,1 mol 0,1 mol
→ Thể tích CO
2
(đktc)= 0,1 . 22,4 =2,24 lít→ Đáp án A
Phân tích
- Học sinh có thể nhầm lẫn và làm như sau:
Na
2
CO
3
+ 2HCl → NaCl + H
2
O


3
và NaHCO
3
cùng phản ứng với HCl để giải
phóng khí. Để tìm được đáp số ta giả sử 2 trường hợp
Nếu Na
2
CO
3
phản ứng trước
Na
2
CO
3
+ 2HCl → NaCl + H
2
O

+ CO
2
0,15mol 0,2 mol 0,1mol
→ Thể tích CO
2
(đktc)= 0,1 . 22,4 =2,24 lít
Nếu NaHCO
3
phản ứng trước
NaHCO
3
+ HCl → NaCl + H

2
CO
3
sẽ phản ứng trước:
Na
2
CO
3
+ 2HCl → NaCl + H
2
O

+ CO
2
0,15 mol 0,2 mol 0,1 mol
8
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
→ Thể tích CO
2
(đktc)= 0,1 . 22,4 =2,24 lít→ Đáp án B
+ Cho rằng NaHCO
3
sẽ phản ứng trước:
NaHCO
3
+ HCl → NaCl + H
2
O

+ CO

→ Fe
2+
+ 2 Ag ↓ (1).
0,1 0,2 0,1 0,2
Cu + 2 Ag
+
→ Cu
2+
+ 2 Ag↓ (2).
0,1 0,2 0,2
Fe
2+
+ Ag
+
→ Fe
3+
+ Ag ↓ (3).
0,05 0,05 0,05
m = 0,45 x 108 = 48,6 (g) => Đáp án: B.
Phân tích:
Khả năng sai (1): Học sinh chỉ dừng lại ở phản ứng (1) và (2) và tính toán. Vì
không biết hoặc quên rằng AgNO
3
dư có thể bị oxi hóa tiếp bởi Fe(NO
3
)
2
thành
Fe(NO
3

2+
+ 2 Ag ↓ .(1).
0,1 0,2 0,1 0,2
Fe + Cu
2+
→ Fe
2+
+ Cu ↓ .(2).
0,1 0,1 0,1
m = 0,2 x 108 +64 x 0,1 = 28 (g).
=> đáp án nhiễu D.
Bài 5. Cho 1,68 gam bột Mg tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch HNO
3
a
M thu được dung dịch Y và 0,448 lit khí NO duy nhất. Tính a?
A. 0,36 M. B. 0.18 M C. 0.32 M D. 0,16
M.
Giải:
Mg - 2e →Mg
2+
(1)
0,07 0,14
NO
3
-
+ 4H
+
+ 3e → NO↑ + 2H
2
O (2)

Mg
= 0,07 mol => trong dung dịch có 0,07 mol Mg(NO
3
)
2
và n
NO
= 0,02 mol
=> NO
3
-
+ 4H
+
+ 3e → NO + 2H
2
O
0,08 0,06 0,02
=> n
HNO3
= n
H
+
= 0,08 mol => a = = 0,16 M => đáp án D.
Học sinh cần lưu ý NO là khí duy nhất chứ không phải sản phẩm khử duy nhất.
10
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
Bài 6. Cho 50 ml dung dịch FeCl
2
1M vào dung dịch AgNO
3

3
)
3
+ Ag
0,05 mol 0,05 mol
Vậy chất rắn thu được sau phản ứng gồm: 0,1 mol AgCl và 0,05 mol Ag có
khối lượng là:
0,1 x 143,5 + 0,05 x 108 = 19,75 g=> đáp án D.
Phân tích:
Học sinh dễ quên mất là Fe(NO
3
)
2
có thể tác dụng với AgNO
3
nên làm như
sau:
FeCl
2
+ 2AgNO
3
→ Fe(NO
3
)
2
+ 2AgCl
0,05 mol 0,05 mol
=> Khối lượng chất rắn thu được là:
0,05 x (108 + 35,5) = 7,175 g => đáp án C.
Bài 7. Sục V lit CO

= =0,04 (mol).
n
BaCO3
< n
Ba(OH)2
.
xảy ra 2 trường hợp:
TH1: Ba(OH)
2
+ CO
2
→ BaCO
3
↓ + H
2
O (1).
BaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O → Ba(HCO
3
)
2
(2).
Khi sục CO
2
vào sẽ tạo lượng kết tủa tối đa. Khi CO

= n
BaCO3
= 0,04 (mol).
V= 0,04 . 22,4 = 0,896 (lit).
Vậy đáp án D đúng.
Phân tích:
Nếu học sinh chỉ xét TH1 thì đáp án nhiễu A, nếu chỉ xét TH2 đáp án nhiễu B.
Nếu cho n
CO2
= n
Ba(OH)2
= 0,1 (mol) V= 2,24(l)→đáp án nhiễu C.
Bài 8. Hòa tan 0,72 gam bột Mg vào 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO
3
0,15
M và Fe(NO
3
)
3
0.1M. Khuấy đều đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được m gam
chất rắn, giá trị của m là:
A: 3,52 (g). B. 3,8 (g). C. 1,12 (g). D. 4,36 (g).
Giải:
n
Mg
= 0,03 (mol) n
Fe3+
= 0,02 (mol)
n
Ag+

→ Fe
2+
→Fe.
Khi không nắm được điều này học sinh cho rằng kết thúc phản ứng (1) thì
Mg dư khử Fe
3+
về Fe.
3 Mg + 2 Fe
3+
→ 3 Mg
2+
+ 2Fe↓ (4).
0,015 0,01 0,01
m = 0,01 x 56 + 0,03 x 108 = 3,8 (gam). => đáp án nhiễu B.
Khả năng sai (2): Học sinh cho rằng tiếp oxi hóa.
Ag
+
< Fe
2+
< Fe
3+
Mg + 2 Fe
3+
→ 2Fe
2+
+ Mg
2+
(5).
0,01 0,02 0,02
Mg + Fe

+ NO ↑ + 2H
2
O (1).
0,1 0,4 0,1 0,1
Fe + 2Fe
3+
→ 3Fe
2+
(2).
0,05 0,1 0,15
Fe + Cu
2+
→ Fe
2+
+ Cu ↓ (3).
m
KL
= m
Fe dư
+ m
cu
0,5 m = m - 56 (0,1 + 0,05 + 0,12) + 64x 0,12
13
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
=> m = 14,88 (gam).
Phân tích:
Khả năng (1): Học sinh quên hoặc không biết có phản ứng (2) xảy ra:
Fe + 4H
+
+ NO

0,12 0,12 0,12
0,5m = m - 56 x 0,12 + 64 x 0,12
=> m = 11,92 => đáp án nhiễu A.
Khả năng (3): Với học sinh khá hơn cho rằng kết thúc phản ứng (4) xảy ra tiếp
phản ứng:
Fe + 2H
+
→ Fe
2+
+ H
2

0,2 0,4 0,2
0,5 m = m – 56 (0,12+ 0,2) + 64 x 0,12
m = 20,48 => đáp án nhiễu B.
Bài 10. Cho 18,5 g hỗn hợp Fe và Fe
3
O
4
tác dụng với 200 ml HNO
3
loãng
đun nóng, sau khi phản ứng thu được 2,24 lit NO duy nhất (đktc), dung dịch D và
còn lại 1,46 g kim loại. Nồng độ của dung dịch HNO
3
là:
A: 2.1 M C: 3,2 M.
B: 4,145 M. D: 4.2 M.
Giải:
Vì kim loại Fe còn dư nên tất cả đều chuyển thành Fe

C
M, HNO3
= = 3.2 M => Đáp án C.
Phân tích
- Học sinh có thể nhầm lẫn và giải như sau:
Fe → Fe
3+
+ 3e
x mol 3x mol
3 Fe
+8/3
→ 3 Fe
3+
+ 1e
3y mol y mol
Quá trình nhận e là: N
+5
+ 3e → N
+2
0,3 mol 0,1 mol
Vậy: m
Fe pư
+ m
Fe3O4
= 56x + 232 y =17,04  x= 0,082125
=> 3x + y = 0,3 y = 0,053625
=> n
HNO3
= 3x + 9y + n
NO

3
-
15
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
0,2 0,2 0,2
HCO
3
-
+ OH
-
→ CO
3
2-
+ H
2
O
0,05 0,05 0,05
Ca
2+
+ CO
3
2-
→ CaCO
3

0,05 0,05 0,05
m = 100 x 0,05 = 5 (g) => đáp án C.
Phân tích:
Khả năng (1):
CO

+ 2H
2
O
0,05 0,025 0,025
m = 100 x 0,025 = 2,5 (gam),
Khả năng (3):
CO
2
+ 2NaOH → Na
2
CO
3
+ H
2
O
0,025 0,05 0,025
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
+ H
2
O.
0,1 0,1 0,1
CO
2
+ Na
2

Fe + 2 Ag
+
→ Fe
2+
+ 2 Ag ↓ (1).
0,1 0,2 0,1 0,2
Fe
2+
+ Ag
+
→ Fe
3+
+ Ag ↓ (2).
0,05 0,05 0,05
(1) và (2) => m = 108 x 0,25 = 27 gam => Đáp án C.
Phân tích:
Khả năng sai (1):
Fe + Ag
+
→ Fe
2+
+ Ag ↓ (3).
0,1 0,1 0,1 0,1
Fe
2+
+ Ag
+
→ Fe
3+
+ Ag ↓ (4).

Dung dịch A có pH = 8 > 7 → dư OH
-
hết H
+
pOH = 6 → [OH
-
] = 10
-6
M.
n
OH-(trong A)
= 10
-6
(V + V’) mol.
Phản ứng trung hòa
H
+
+ OH
-
→ H
2
O.
n

10
-5
V 10
-5
V
n

3
O
4
có khối lượng 4,04 g. phản ứng
hết với dung dịch HNO
3
dư thu được 336 ml NO (ĐKTC, sản phẩm khử duy nhất).
Số mol HNO
3
đã tham gia phản ứng là:
A: 0,06 (mol). C: 0,18 (mol).
B: 0,0975(mol). D: 0,125(mol).
Giải:
Số mol NO = 0,015 (mol) => Số mol e trao đổi là 0,045 mol → từ hỗn hợp
X có thể tạo ra tối đa:
4,04 + 0,045 x 16 = 4,4 g Fe(NO
3
)
3
.
2
→ n
Fe(NO3)3
= = 0,055
Số mol HNO
3
phản ứng = Số mol NO
3
-
tạo muối + số mol NO

= 0,1 mol.
n
C
= 0.4 mol.
Fe, C + HNO
3
đ/n → NO
2
và CO
2
.
Số ml khí NO
2
= 0,1 x 3 + 0,4 x 4 = 1,9 ( mol).
V= 22,4 x ( 1,9 + 0,4) = 51,52 lit. →chọn đáp án B.
Phân tích:
Sai lầm có thể gặp là bỏ quên có CO
2
tạo ra, chỉ xác định số mol NO
2
theo
phương pháp thăng bằng electron => V = 42,56. →Đáp án nhiễu A.
Bài 16. Cho dung dịch AlCl
3
vào dung dịch Na
2
CO
3
hỏi có hiện tượng gì xảy
ra?

+ 3 Na
2
CO
3
→ Al
2
(CO
3
)
3
↓ + 6NaCl.
tức chỉ có kết tủa tạo thành.
 phương án nhiễu C.
Khả năng sai (2): học sinh quên mất Al(OH)
3
dạng kết tủa chỉ có khí CO
2

 Phương án nhiễu A.
19
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
Bài 17. Cho 3,2 g bột Cu tác dụng với 100 ml dung dịch hỗn hợp HNO
3
0,8
M và H
2
SO
4
0,2 M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn sinh ra V
l

So sánh ta thấy H
+
thiếu → lượng NO phụ thuộc H
+
V
NO
= 0,03 x 22,4 = 0,672 (lit) => đáp án D.
Phân tích:
- Học sinh dễ mắc sai lầm và giải như sau:
3Cu + 8HNO
3
→ 3Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O
0,05 0,08 0,02
Ở đây Cu dư nên n
NO
tính theo HNO
3
→ n
NO
= 0,02 mol.
=> V
NO
= 0,02 x 22,4 l = 4,48 lit => đáp án B.
- Hoặc học sinh có thể làm như sau:

)
3
+ 3NO
2
+ 3H
2
O
1mol 6mol
Vậy tổng số mol HNO
3
cần dùng là: 6 + 6 = 12 mol.
20
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
theo (1) => số mol NaNO
3
tối thiểu là 12 mol => đáp án B.
Bài 18. Nhiệt phân hoàn toàn (trong điều kiện không có không khí) hỗn hợp
X gồm 0,2 mol Fe(NO
3
)
2
và 0,3 mol FeCO
3
thu được m g hỗn hợp Y. Giá trị của m
là:
A: 28.8 g C: 39,2 g.
B: 21.6 g D: 36 g.
Giải:
Khi nhiệt phân trong điều kiện thiếu O
2

→
FeO + CO
2
0,3 mol 0,3 mol
4 FeO + O
2

t0
→
2 Fe
2
O
3
0,4 mol 0,1 mol 0,2 mol
Vậy hỗn hợp Y sau phản ứng gồm 0,2 mol Fe
2
O
3
và ( 0,2 + 0,3 ) – 0,4 = 0,1
mol FeO.
Vậy m = 0,2 x 160 + 0,1 x 72 = 39,2 gam
=> đáp án C.
Phân tích:
- Học sinh dễ nhầm lẫn và giải như sau:
2 Fe(NO
3
)
2

t0

3
, ZnO.
B: Fe, Cu, Zn, MgO, Al
2
O
3
.
C: Fe, Cu, Zn, Mg, Al.
21
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
D: Fe, Cu, Zn, Al, MgO.
Giải:
Chỉ có oxit từ ZnO trở đi mới bị khử bởi CO nên: chỉ có các phản ứng:
ZnO + CO
t0
→
Zn + CO
2
Fe
2
O
3
+ 3CO
t0
→
Fe + 3CO
2
CuO + CO
t0
→

A
= 0,25 x ( 64 + 34 ) = 24,5 g => Đáp án A.
Phân tích:
Học sinh có thể nhầm lẫn và giải như sau:
2 Na + CuSO
4
→ Na
2
SO
4
+ Cu
0,5 mol 0,5 mol 0,25 mol
=> m
A
= m
Cu
= 0,25 x 64 = 16 g => đáp án C.
Bài 21. Nhiệt phân hoàn toàn 40,8 g hỗn hợp NaHCO
3
, Ca(HCO
3
)
2
đến khối
lượng không đổi thu được chất rắn A. Biết tỉ lệ n
NaHCO3
: n
Ca(HCO3)2
trong hỗn hợp
ban đầu là 1: 2. Khối lượng chất rắn A là:

Ca(HCO
3
)
2

t0
→
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O
0,2 mol 0,2 mol
CaCO
3
t0
→
CaO + CO
2
( vì nung đến khối lượng
không đổi)
0,2 mol 0,2 mol
Vậy A gồm 0,05 mol Na
2
CO
3
, và 0,2 mol CaO
m

+ H
2
O
0,2 mol 0,2 mol
Chất rắn A gồm 0,05 mol Na
2
CO
3
và 0,2 mol CaCO
3
m
A
= 0,05 x ( 46 + 60) + 0,2 ( 40 + 60) = 25,3 g => đáp án C.
- Học sinh cũng có thể nhầm lẫn và giải như sau:
2 NaHCO
3

t0
→
Na
2
CO
3
+ CO
2
+ H
2
O
0,1 mol 0,05 mol
Na

→
CaO + CO
2
0,2 mol 0,2 mol
Vậy chất rắn A gồm 0,05 mol Na
2
O và 0,2 mol CaO:
m
A
= 0,05 x ( 46 + 16) + 0,2 ( 40 + 16) = 14,3 g => đáp án A.
Bài 22. Cho 4g Ca vào 100 ml dd HCl 1 M ( d= 1,2 g/ml) thu được dung
dịch A. Xác định thể tích khí thu được ở đktc.
A: 4,48 lít C: 8,96 lít
23
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
B: 2,24 lít D: 10,08 lít
Giải:
nCa = 4 = 0,1 mol nHcl = 0,1 mol
40
Ca + 2HCl → CaCl
2
+ H
2
0,1 0,1 0,05 0,05
n
Ca dư sau (1)
= 0,05 mol
Ca + 2H
2
O → Ca(OH)

Giải:
Thành phần của hỗn hợp ban đầu:
m
Fe
= 2g, m
Cu
= 3g.
Vì sau phản ứng thu được chất rắn A nặng 3,32 g > m Cu = 3 g nên trong
chất rắn A vẫn còn Fe dư → Cu chưa phản ứng với đ HNO
3
, chỉ có: Fe phản ứng.
m
Fe pư
= = 0,03 mol
Muối sau phản ứng là muối Fe(NO
3
)
2
( vì kim loại dư) nên khối lượng muối
tạo thành trong dung dịch B là:
0,03 x 180 = 5,4 g => đáp án C.
Phân tích:
24
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Ân Thi GV: Nguyễn Thị Vụ
1) – Học sinh có thể dễ nhầm như sau:
m
A
= 3,32 > m
Cu
= 3g nên trong chất rắn A vẫn còn Fe dư

O
0,012 mol 0,012 mol
Cu + HNO
3
→ Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4 H
2
O
0,01575 mol 0,01575 mol
m
muối
= 0,012 x (56 + 62 x 2) + 0,01575 x (64 + 62 x 2) = 5,121 g => đáp án
A.
- Hoặc học sinh cũng làm như trên nhưng cho muối sắt tạo thành là
Fe(NO
3
)
3
và Cu(NO
3
)
2
thì:
m muối = m
Fe(NO3)3
+ m
Cu(NO3)2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status