Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " TÌM HIỂU MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ " - Pdf 22


91
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI KHOA PHỤ SẢN
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Cao Ngọc Thành và cộng sự

Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự sinh ra những đứa con xinh xắn, khỏe mạnh là một niềm mong ước vô
cùng thiết tha của mỗi một cặp vợ chồng và gia đình. Đứa con không chỉ là
nguồn vui, nguồn hạnh phúc mà còn là sự duy trì bảo tồn nòi giống, tồn tại và
phát triển nhân loại. Ởí Việt Nam nói riêng và ở một số nước đang phát triển nói
chung, người phụ nữ không sinh con được phải chịu nhiều áp lực của xã hội và
gia đình, hạnh phúc vì vậy cũng dễ bị lung lay đổ vỡ. Tuy nhiên, vấn đề chậm
hoặc không có con được không chỉ là trách nhiệm của người vợ, mà có rất nhiều
trường hợp là do người chồng, hoặc do cả hai vợ chồng.
Vô sinh là một bệnh phức tạp trong các bệnh lý phụ khoa và do nhiều
nguyên nhân gây nên. Vô sinh do nam chiếm khoảng 30%, do nữ khoảng 40%
và do cả hai vợ chồng 30%. Ngoài các nguyên nhân trực tiếp gây vô sinh, còn có
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của người như tuổi tác, nghề
nghiệp, trình độ văn hóa, tiếp xúc môi trường hóa chất độc hại. Cũng vì lý do

92
trên, người ta đã coi vô sinh không chỉ là một bệnh lý đơn thuần mà nó trở thành
một vấn đề lớn về mặt tinh thần, xã hội và y học. Xuất phát từ những vấn đề trên
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tìm hiểu một số nguyên nhân và yếu tố
ảnh hưởng đến vô sinh tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Huế“ với
các mục đích:
- Tìm hiểu một số nguyên nhân và yếu tố chính ảnh hưởng đến vô sinh nữ
và nam.

- Máy móc trang thiết bị phục vụ cho nội soi ổ bụng, nội soi buồng tử cung.
2.3. Các bước tiến hành:
Bước 1: Tiến hành làm bệnh án và lập các phiếu điều tra cho cả hai vợ
chồng mục đích là tìm hiểu các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng lên khả
năng sinh sản
2.3.2. Bước 2:
+ Khám người vợ:
- Khám toàn thân: Khám và phát hiện các bệnh lý toàn thân, các bệnh nội
tiết, Kiểm tra các đặc tính sinh dục phụ: Tuyến vú, hệ thống lông mu, lông tay
chân.
- Khám phụ khoa: Phát hiện các bất thường cơ quan sinh dục.
+ Khám người chồng: Các bất thường cơ quan sinh dục
Sau khi tiến hành khám lâm sàng cho từng người, cho bệnh nhân làm các
xét nghiệm thăm dò tùy theo hướng nghi ngờ chẩn đoán.

95
2.3.3. Các xét nghiệm thăm dò:
+ Cho người vợ:
- Đo thân nhiệt cơ bản, theo dõi chất nhày cổ tử cung
- Siêu âm phụ khoa. Nghiệm pháp sau giao hợp (Sims-Huehner, Post
coital Test)
- Chụp phim tử cung vòi trứng (Hysterosalpingographie - HSG):
- Nội soi ổ bụng.
+ Cho người chồng: Xét nghiệm tinh dịch đồ (semen analysis):
2.2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học,
sử dụng chương trình Epi info 6.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu:
Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu gồm có 110 cặp vợ chồng được chia
thành 2 nhóm: Nhóm vợ (nhóm V) và nhóm chồng (nhóm C).

17.27
34.54
60
43.63
19.09
11.81
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Cỏỳp I Cỏỳp II Cỏỳp III TH-H
C
V
Trỗnh õọỹ
vn hoùa
Tyớ lóỷỷ
%

98
- Đa số bệnh nhân có trình độ học vấn thấp, một số người chỉ biết đọc, hoặc
chỉ viết được tên của mình, chỉ có 5 phụ nữ có trình độ đại học. Trình độ văn hóa ở
nam giới cao hơn nữ giới.
1.4. Phân bố độ tuổi
2.1. Thời gian mong muốn có con:
Bảng 3: Thời gian mong muốn có con
Thời gian Số trường hợp Tỷ lệ%
1-2 năm 35 31,81
3-4 năm 24 21,81
5-6 năm 13 11,81
7-8 năm 18 16,36
9-10 năm 7 6,36
> 10 năm 13 11,81

100
- Chỉ có 31,81 %. trường hợp đi khám và điều trị vô sinh ngay sau 1-2
năm chờ đợi mong muốn có con, thời gian chờ đợi dài nhất là 16 năm.
- Thời gian chờ đợi trung bình là 4,5  0, 7 năm
2.2. Tổn thương vòi trứng liên quan đến tiền sử viêm nhiễm

Biểu đồ 3: Mối liên quan giữa viêm nhiễm và TTVT
Tỷ lệ TNVT ở phụ nữ có tiền sử viêm nhiễm phụ khoa 18,42 %.
7
31
3
69
0
20


102Biểu đồ 4: Phân loại vô sinh
- Vô sinh nguyên phát chiếm 70%. Vô sinh thứ phát chiếm 30 %.
3.2. Phân loại vô sinh theo nhóm nguyên nhân
Biểu đồ 5. Phân loại vô sinh theo nhóm nguyên nhân
Nguyên nhân vô sinh do vợ chiếm tỷ lệ cao nhất: 51,81%, trong khi đó nhóm
nguyên nhân do chồng có tỷ lệ thấp hơn: 30%, nguyên nhân do cả hai vợ chồng
16,36 %.
3.3. Các nguyên nhân gây vô sinh nữ.
51.81
30
16.36
1.81
Do våü
Do chäöng
Hai våü chäöng
Khäng roî NN

103
Nguyên nhân Số trường hợp Tỷ lệ %
Tắc nghẽn vòi trứng 33 50,00
Không phóng noãn 15 22,72
Dính buồng TC 8 13,63
Khác 10 15,15


2.3816.6
6

2.389.52

09.52

0

0

5

10

15

20

25

4105
Do vòi trứng 15 19,48
Không PN 14 18,18
Khác 9 11,68
Không rõ NN 2 2,51
- Trong các nguyên nhân gây nên VSNP các bất thường ở nam giới chiếm
tỷ lệ cao nhất, 48,05 %. Tổn thương vòi trứng 19,48 %.
- Các rối loạn phóng noãn chiếm tỷ lệ 18,18%. Các rối loạn này bao gồm
không phóng noãn và phóng noãn không đều.
3.6. Biểu hiện kinh nguyệt trong vòng kinh không phóng noãn
Bảng 7: Biểu hiện kinh nguyệt trong vòng kinh không phóng noãn
Phân loại Số trường hợp Tỷ lệ %
Kinh thưa 9 60,00
Vô kinh 1 3 20,00

106
Kinh ít 2 13,33
Vô kinh 2 1 6,67
Tổng cộng 15 100,00
- Trong rối loạn phóng noãn biểu hiện thường gặp nhất trên lâm sàng là
kinh thưa, chiếm tới 60%. Đa số có chu kỳ kinh thường 3-4 tháng 1 lần và không
đều,
3.7. Nguyên nhân vô sinh thứ phát
Bảng 8: Nguyên nhân vô sinh thứ phát
Nguyên nhân Số trường hợp Tỷ lệ %
Do vòi trứng 18 54,54
Dính lòng TC 8 24,24

20
25
30
35
40
45
50
Do nam RL RT TN VT DL TC
VSNP
VSTP
Nguyãn nhán
Tyí lãû
%

108
Biểu đồ 7: Các nguyên nhân chính của vô sinh nguyên phát và
thứ phát
- Rối loạn phóng noãn và bất thường tinh trùng trong vô sinh nguyên phát
cao hơn một cách có ý nghĩa so với vô sinh thứ phát (p< 0,01).
- Ngược lại, sự tắc nghẽn vòi trứng và dính lòng tử cung trong vô sinh thứ
phát chiếm tỷ lệ rất cao. Sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
4. Kết quả của phẫu thuật nội soi:
Chẩn đoán Số trường hợp Tỷ lệ %
Viêm dính do Chlamydia 4 40,00
Ứï nước VT 3 30,00
Lạc nội mạc tử cung 1 10,00
Do dị dạng không có loa vòi 1 10,00
Vòi trứng thông bình thường 1 10,00
Tổng số 10 100,00


trứng. Đối với các trường hợp có tiền sử nạo vét lòng tử cung do các nguyên
nhân khác nhau như nạo sau đẻ, sau sẩy, điều hòa kinh nguyệt, v.v 28,7 %
nhiễm trùng sau nạo. Hậu quả của nhiễm trùng sau nạo không những gây nên
nguy cơ cho dính tắc vòi trứng mà còn có nguy cơ dính lòng tử cung gây vô kinh,
vô sinh thứ phát. Các số liệu về tần suất giao hợp chưa phản ảnh được một cách
đầy đủ và chính xác nhưng nhìn chung tần suất giao hợp của các cặp vợ chồng vô
sinh thấp hơn bình thường.
3. Phân loại và các nguyên nhân gây vô sinh
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 110 cặp vô sinh, vô sinh
nguyên phát chiếm tỷ lệ 70%, vô sinh thứ phát 30%, nguyên nhân do vợ chiếm
51,81 %, do chồng 30,00 %, do cả hai vợ chồng 16,36 %, tỷ lệ chưa rõ nguyên nhân
1,81%.
3.1. Các nguyên nhân gây vô sinh nữ
Cũng như các nghiên cứu khác, sự tắc nghẽn vòi trứng chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các nguyên nhân vô sinh nữ, tiếp đến là nguyên nhân rối loạn phóng noãn,

111
các bất thường tại tử cung. Tổn thương vòi trứng được nhắc tới một cách thường
xuyên nhất và luôn chiếm một tỷ lệ cao nhất trong mọi đề tài ở nước ngoài cũng
như ở Việt Nam, Ngoài ra vấn đề vô cùng quan trọng luôn được nhắc đến trong
nhóm nguyên nhân này, đó là các viêm nhiễm của cơ quan sinh dục, đặc biệt là
viêm phần phụ do các tác nhân khác nhau.
3.2. Nguyên nhân vô sinh nam:
Trong tổng số các trường hợp vô sinh nam 33,33% tinh trùng ít dưới
20.000.000/ml không có tinh trùng chiếm tỷ lệ 28,57%: Đây là hai nhóm chính
gây nên vô sinh nam. Một nhóm khác có số lượng tinh trùng cao, song về chất
lượng quá kém: tinh trùng di động kém, không di động, hình thể bất thường hoặc
kết hợp cả ba loại trên. Điều hạn chế trong đề tài của chúng tôi là chỉ phân tích
nguyên nhân nam qua tinh dịch đồ mà chưa thăm khám một cách đầy đủ để phát
hiện được các nguyên nhân, chưa phát hiện được các dị dạng bẩm sinh, các yếu


113
- Cần trang bị cho ngưòi dân một số hiểu biết tối thiểu về khoa học sinh sản
nói chung và về vô sinh nói riêng. Các bệnh nhân vô sinh cần được tư vấn, khám
và điều trị sớm.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận sau:
- Vô sinh nguyên phát chiếm tỷ lệ 70 %, trong đó hai nhóm nguyên nhân
chính là các bất thường về tinh trùng ở nam (48,05%) và rối loạn phóng noãn ở
nữ (18,18%)
- Vô sinh thứ phát chiếm 30 %: Nguyên nhân tắc nghẽn vòi trứng và dính
lòng tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Nguyên nhân vô sinh do vợ chiếm tỷ lệ 51,81% , nguyên nhân do chồng
có tỷ lệ thấp hơn 30%, do cả hai vợ chồng 16,36 %.
- Trong vô sinh nữ, tổn thương tắc nghẽn vòi trứng chiếm tỷ lệ cao nhất 50
%, rối loạn phóng noãn 22,72 %, nguyên nhân tại tử cung có tỷ lệ thấp hơn
13,60 %.
- Nguyên nhân vô sinh nam bất thường hay gặp nhất trên tinh dịch đồ là
tinh trùng ít, chiếm tỷ lệ 33,33 %. Tỷ lệ vô sinh do không có tinh trùng chiếm
28,57 %.

114
- Các yếu tố thuận lợi cho hiếm muộn, vô sinh:
+ Các cặp vợ chồng lớn tuổi
+ Tiền sử viêm nhiễm cơ quan sinh dục.
+ Tiền sử nạo phá thai

lTÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn thị Minh Dung. Viêm vòi trứng, Tập san Phụ sản khoa và kế
hoạch hóa gia đình, Sở Y tế Quảng Nam Đà Nẵng, 34-37 (1986).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status