phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ vận tải an thành giai đoạn 2011-2013 - Pdf 22

Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
TSCĐ: Tài sản cố định 5
VCĐ:Vốn cố định 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 8
TỔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1 Tổng quan về vốn cố định 8
1.1.1 Khái niệm, phân loại vốn cố định 8
1.1.2 Ý nghĩa của vốn cố định 13
1.1.3 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn cố định 14
1.1.4 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn cố định 16
1.1.4.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và cơ cấu vốn cố định 16
1.1.4.2 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ 27
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
1.2.1. Khái niệm 31
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định (bao gồm
cả các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ) 32
1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 33
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn cố định và
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 37
1.3.1. Nhân tố khách quan 37
1.3.2. Nhân tố chủ quan 38
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
1

2
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
2.3.1 Thành công 62
2.3.2 Hạn chế 62
CHƯƠNG 3 64
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ VẬN TẢI AN THÀNH 64
3.1 Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2016 64
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An
Thành 65
3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn cố đ ịnh
của công ty 65
3.2.2 Tăng cường đổi mới, đa dạng hoá các nguồn đầu tư vào TSCĐ:
65
3.2.3 Cần trích lập khấu hao hợp lý, sử dụng khấu hao có hiệu quả:
65
3.2.4 Phân cấp quản lý và nâng cao trình độ sử dụng, quản lý TSCĐ:
66
KẾT LUẬN 66
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài chính doanh nghiệp
- Thống kê doanh nghiệp

trong sản xuất. Đây là vấn đề nóng bỏng mang tính thời sự không những
được các nhà quản lý tài chính quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý
của các nhà khoa học trong lĩnh vực tài chính.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An
Thành là một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối. Hiện
nay tài sản cố định của công ty đã và đang dần đổi mới, do vậy việc quản
lý sử dụng chặt chẽ có hiệu quả vốn cố định của công ty là một trong
những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao
đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó và sau một thời gian thực tập tại
công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và dịch vụ vận tải An Thành
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
được tiếp xúc với công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở kiến thức đã
học cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai,
cùng các anh chị trong phòng Tài chính Kế toán tại công ty, kết hợp kiến
thức lý luận với thực tiễn hoạt động kinh doanh, em đã tìm hiểu và chọn
đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
VẬN TẢI AN THÀNH ”
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại & Dịch Vụ Vận Tải An Thành giai đoạn 2011 – 2013

hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù
đắplại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một
loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động
và đượcmua bán trao đổi trên thị trường sản xuất.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do
vậy, vốn cố định của doanh nghiệp có đặc điểm tương tự tài sản cố định.
Như thế sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm
dần và phần vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền
khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới, lúc này tài sản cố định
củng hư hỏng hoàn toàn cùng với cố định đã kết thúc một vòng tuần
hoàn luân chuyển. Do đó, vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về
những tài sản cố định mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần trong
chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng.
b. Phân loại vốn cố định
Vốn cố định vủa doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá
trị của các loại tài sản cố định sau khi dung trong sản xuất kinh doanh.
*Tài sản cố định hữu hình được chia làm các loại sau:
+ Nhà cửa, vật kến trúc: gồm nhà kho, xưởng sản xuất, nhà làm
việc, sân bãi, tường rào
+ Máy móc thiết bị sản xuất: Bao gồm máy móc thiết công tác,
dây chuyền sản xuất kinh doanh, động lực.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: ôtô, tàu thuỷ,

doanh nghiệp xây dựng và cải tiến cơ cấu cố định cần phải xem xét tác
động ảnh hưởng của các yếu tố này.
- Quản lý vốn cố định
+ Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong quá trình sử dụng tài sản cố
định vào sản xuất kinh doanh hoặc không sử dụng, tài sản cố định đều bị
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
hao mòn dần và có sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định. Có 2 loại
hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình:
• Là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất dần về chất lượng,
tính năng kỹ thuật ban đầu của TSCĐ, cuối cùng TSCĐ sẽ không còn
dung được nữa và thanh lý.
• Thực chất kinh tế của hao mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị
do chúng không được sử dụng trong sản xuất hoặc do sự tác động của
các yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình trước
hết là do nó trược tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, mức độ hao mòn của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian
và cường độ sử dụng chúng. Cho dù được sử dụng hay không sử dụng
thì TSCĐ còn bị hao mòn do những tác động của yếu tố bên ngoài ( điều
kiện tự nhiên như: độ ẩm, khí hậu, thời tiết )
Hao mòn vô hình :
• Là sự giảm dần về giá trị TSCĐ do có những TSCĐ cùng loại
nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân là do
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
tiến bộ mạnh mẽ, người ta có thể sản xuất ra những máy móc, thiết bị
cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhưng với giá hạ hơn, hoặc những máy

Kế hoạch khấu hao TSCĐ:
Kế hoạch lập khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan
trọng của công tác kế hoạch TCSĐ. Khi lập kế hoạch khấu hao TSCĐ ta
có các bước sau:
• Bước 1: Xác định giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm kế
hoạch, cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi TSCĐ cần
tính khấu hao.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
• Bước 2: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn và tuỳ tình hình
thực hiện kế hoạch để dự kiến để điều chỉnh tăng hay giảmTSCĐ năm kế
hoạch.
• Bước 3: Xác định tổng giá trị bình quân TSCĐ cần tính khấu
hao trong năm kế hoạch.Từ đó tính được số tiền khấu hao trong năm kế
hoạch.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
• Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố định nói
riêng là điều kiện tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bởi vì kinh
doanh ít nhất cũng phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp số vốn đã bỏ ra để tái
sản xuất giản đơn. Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự
tích luỹ bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản xuất được mở rộng.
• Vốn cố định được bảo toàn có ý nghĩa là trong một quá trình
vận động, dù nó được biểu hiện dưới hình thái nào nhưng khi kết thúc
một chu kỳ tuần hoàn thì vốn được tái lập, ít nhất cũng bằng quy mô cũ
ở thời điểm hiện tại.
• Về hiện vật, tài sản cố định không được mất mát, hư hỏng trước
thời hạn, không sử dụng sai mục đích, duy trì và nâng cao năng lực hoạt

cậy của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty
hiện có và hàm lượng công nghệ có trong TSCĐ của công ty.
1.1.3 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn cố định
Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận,
nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và các quan hệ bên trong, bên ngoài,
các chỉ tiêu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp nhưng trên thưc tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh
và phân tích tỷ lệ.
Trong phạm vi báo cáo của mình, em xin được sử dụng phương
pháp so sánh.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến thiên của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, dể tiến hành so sánh ta cần xác định mục tiêu so sánh
hơn nữa, để áp dụng phương pháp này ta cần phải đảm bảo các điều kiện
có thể so sánh được với các chỉ tiêu ( thống nhất về không gian, mục
đích, nội dung, tính chất, đơn vị tính toán ) phân tích mà xác định gốc
so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời hạn hoặc không hạn, kỳ
phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Mục tiêu so sánh trong phân tích sử dụng vốn là xác định mức
biến động tuyệt đối, tình hình mức biến động tương đối cùng xu hướng
bến động của các chỉ tiêu cần phân tích
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số

nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước
về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có
phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Khi phân tích vốn kinh
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
doah của doanh nghiệp cần phân tích tuy thuộc vào mục đích và loại
hình doanh nghiệp.
Phân tích theo phân loại vốn theo nguồn hình thành:
*Phân tích theo vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp
vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi
muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định
tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với danh
nghiệp Nhà Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
- Vốn tự bổ xung: thực chất vốn này là số lợi nhuận chưa phân
phối và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí
nghiệp
- Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số vốn của nó luôn có
sự thay đổi bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí
quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
*Phân tích theo vốn huy động của doanh nghiệp:

nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp
vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị
giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị
trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình
thức này.
-* Vốn tín dụng thương mại:
-Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc
ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một
hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán,
cuả chính sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là
một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo
khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương
lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp
phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
-* Vốn tín dụng thuê mua:
-Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương
thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương
thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh
nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê

đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
-Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi
phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro
khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của
Công ty.
-Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền
đề để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ
tuỳ theo loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và
chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các
doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động luân chuyển vốn, sự
ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả
vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động
với quan điểm hiệu quả.
*Phân tích theo phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
Vốn cố định:
-Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn
cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố
định. Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa
trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
-Tài sản cố định:
-Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình
sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng
có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất.

có liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất
là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho
các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
vô hình ví dụ như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng
đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
-+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng
-+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà
nước
-Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan
trọng của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
thông qua đó doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư
vào tài sản một cách hợp lý.
-Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
mà chúng được chia ra thành:
-Tài sản cố định đang sử dụng
-Tài sản cố định chưa cần dùng
-Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
-Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu
và kiểm soát dễ dàng các tài sản cuả mình.
Vốn cố định của doanh nghiệp:

chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình
sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia
trong quá trình này bị biến đổi hay hao phí theo thực thể được hình
thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được
chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành
hàng hoá.
-Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai
phần:
-+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
GVHD: Nguyễn Tuyết Mai SV: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: KTK4A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tình hình sử dụng
VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
-+ Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình
chế biến; bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu
khác chúng tạo thành các tài sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
-Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một
số khâu khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như; khâu lưu thông, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu Do
vậy, trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ
cũng để ra một khoản tiền nhất định dùng cho các trường hợp này, số
tiền ứng trước cho tài sản người ta gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động:
-Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status