CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI - Pdf 63

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kim khí
Hà Nội
2.1.1.1 Những thông tin chung về công ty cổ phần kim khí Hà Nội
- Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội
- Địa chỉ: số 20 - Tôn Thất Tùng - quận Đống Đa - Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Ha Noi Metal Company
- Điện thoại: 84.04.852 1086 - 852 2636
- Fax: 84. 04 852 3851
- Emal: hmc@ hn.vnn.vn
- Mã số thuế: 0100 100368
- Mã số tài khoản: 102010000073697_ngân hàng Công Thương
Đống Đa Hà Nội
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/07/1961 là thời điểm Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội được
thành lập với tên gọi ban đầu là chi cục Kim Khí Hà Nội trực thuộc Cục Kim
khí thiết bị thuộc tổng cục đầu tư. Lúc đó chi cục có chức năng sản xuất kinh
doanh kim khí từ các nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu, đồng thời khai
thác nguồn hàng tồn kho xã hội, cung cấp vật tư, phụ liệu cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh, sản xuất quốc phòng.
Năm 1970 thì chi cục Kim khí Hà Nội đã được sáp nhập với 1 số các đơn
vị khác để thành lập nên công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc tổng Công ty Kim
Khí theo quyết định số 379 - KK.
Năm 1983, công ty được đổi tên thành Công ty Kim Khí trực thuộc liên
hiệp xuất nhập khẩu vật tư.
Từ năm 1985 đến 1992 công ty Kim Khí lại có tên là Công ty Kim Khí
Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kim khí của Bộ vật tư.
Công ty Kim Khí Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 559 ngày
28/05/1993 của Bộ thương mại và du lịch, công ty trực thuộc quản lý Tổng công

nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Kinh doanh, thực hiện xuất nhập khẩu kim khí, nguyên vật liệu phục vụ
ngành thép, máy móc, thiết bị phụ tùng, ô tô, xe máy, phương tiện bốc xếp, san
ủi, kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợp,
thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi.
- Sản xuất gia công chế biến các sản phẩm kim loại nói chung, sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công lắp ráp và đóng mới các loại xe, và dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô xe máy.
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển kho bãi, khai thuế hải
quan, kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà ở, cho thuê văn phòng và dịch vụ
siêu thị, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống, du lịch.
- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của
Công ty.
* Nhiệm vụ của Công ty
Công ty phải tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Công ty chỉ được kinh doanh các mặt hàng do Tổng công ty thép Việt
Nam phân quyền. Mỗi khi đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác phải xin ý
kiến tổng công ty.
Công ty có trách nhiệm xác định và tổng hợp nhu cầu Kim Khí và vật tư
trên địa bàn Hà Nội cũng như một số tỉnh lân cận, điều tra và đề xuất với tổng
công ty trong việc khai thác nguồn kim khí.
Công ty có quyền bán trực tiếp kim khí cho các đơn vị thuộc mọi thành
phần kinh tế, có nhiệm vụ điều chuyển kim khí cho các công ty vật tư tại các
tỉnh thành trong cả nước và chịu trách nhiệm dự trữ vật tư thiết bị đặc biệt.
2.1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian
Hiện tại công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đặt ở số 23
- đường Nguyễn Thái Bình - quận Tân Bình - thành phố Hồ Chí Minh và 11 xí
nghiệp thành viên.
1. Xí nghiệp kinh doanh thép chế tạo

nhiệm hoặc miễn nhiệm với các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Là người được giám đốc ủy quyền điều hành mốt số lĩnh vực hoạt động
nào đó của công ty.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật và
giám đốc công ty
+ Kế toán trưởng: Do tổng giám đốc tổng công ty thép Việt Nam bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng có nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho giám đốc công ty để quản lý tình hình tài chính kế toán
của công ty
+ Là người điều hành, chỉ đạo tổ chức công tác hạch toán thống kê của
công ty
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty về các báo
cáo tài chính của công ty
* Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn, và kế
hoạch khách hàng theo phương hướng mục tiêu kế hoạch của Nhà nước và nhu
cầu của thị trường.
Xây dựng kế hoạch cân đối kim khí, nắm chắc lượng hàng hiện có, quy
cách hàng hoá, các loại hàng hoá để từ đó lên kế hoạch lưu chuyển sát với tình
hình thực tế.
Xác định nhu cầu tiêu dùng kim khí, điều tra và khai thác nguồn kim khí
nhập khẩu và có sẵn trong nền kinh tế.
Lập kế hoạch mua bán vật tư, tổ chức tiếp nhận và vận chuyển, giao nhận
với các đầu mối.
Thực hiện liên doanh liên kết về đầu tư và kinh doanh sản xuất các mặt
hàng kim khí.
* Phũng tài chính - kế toán
Thực hiện việc ghi chép bằng con số tài sản, hàng hoá và thời gian lao
động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu.
Giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của tài sản

*.Thép nội (thép sản xuất trong nước)
Thép sản xuất trong nước bao gồm các loại mặt hàng như: thép lá, thép
tấm, thép xây dựng, trục cán thép, thép chống trượt….
Đặc điểm của các loại thép này là được sản xuất bằng 1 phần nguyên liệu
trong nước và 1 phần nhập khẩu giá cả tuy có rẻ hơn thép nhập khẩu nhưng chất
lượng kém hơn. Và việc sản xuất các loại thép này gặp khó khăn do biến động
nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
*. Thép nhập khẩu
Phần lớn các mặt hàng thép kinh doanh của công ty đều nhập khẩu từ
nước ngoài: phôi thép, thép tấm, thép lá, thép u giá cả cao hơn thép trong nước
nhưng chất lượng sản phẩm lại cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Đây là những mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho công ty đặc biệt là mặt
hàng phôi thép.
*. Các mặt hàng ngoài thép
Công ty còn kinh doanh các loại thiết bị, phụ tùng. Tuy kinh doanh với số
lượng ít nhưng đã đem lại hiệu quả cao, sẽ chỉ nhập khi xác định được nguồn
tiêu thụ.
*. Dịch vụ kho bãi
Kinh doanh dịch vụ kho bãi như: cho thuê kho tàng, biến bãi còn trống
cũng như văn phòng chưa sử dụng đến nhằm tận dụng hết công suất làm việc
cho các tài sản, máy móc, thiết bị… Hiện nay công ty giao cho các đơn vị chủ
động tìm kiếm khách hàng và khuyến khích tận thu.
2.1.3.2 Đặc điểm về lao động
*. Theo giới tính
Tổng số lao động công ty thời điểm đầu năm 2005 là 525 người, nữ có
207 người chiếm 39,4%. Trong đó lao động nữ là chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ
chiếm 50% tương ứng 104 người. Lao động nữ trực tiếp sản xuất chiếm 41%
tương ứng 85 người. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại
nên việc có số lao động nữ chiếm tới 39,4% là điều hoàn toàn chấp nhận được,
bởi những công việc hành chính văn phòng, chuyên viên cán bộ nghiệp vụ là rất

động trẻ trong quá trình tuyển chọn và tuyển dụng vào các vị trí mới
*. Theo chính trị
Hiện tại công ty có 127 Đảng viên chiếm 25% tổng số nhân viên chủ yếu
là lực lượng cán bộ lãnh đạo. Tỷ lệ đảng viên của công ty không phải là nhỏ so
với mức trung bình, lại chủ yếu là lực lượng lãnh đạo nên sẽ có ý nghĩa lớn lao.
Đâychính là một tấm gương sáng soi rọi, chiếu sáng cho cả công ty đi lên bởi
người lãnh đạo vừa có đức lại có tài sẽ có ý nghía rất cao. Tuy nhiên trong tiến
trình phát triển đi lên ngày càng bền vững, đội ngũ đảng viên cần phải có sự gia
tăng cả về số lượng, chất lượng và một cơ cấu hợp lý. Công tác đào tạo, rèn
luyện phải quan tâm chú ý để ngày càng nâng cao chất lượng đảng viên, đồng
thời tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng cho tất cả các công nhân viên được
phấn đấu, hoàn thiện bản thân dù có ở bất cứ bộ phận nào, để họ sớm đứng
trong đội ngũ những người đảng viên, củng cố tổ chức đảng, đưa công ty đi lên.
*. Theo trình độ chuyên môn
Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
TT Chức danh
Tổng
số
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trên
ĐH
ĐH-CĐ TC CNKT LĐPT
1 Giám đốc 1 1
2 Phó giám đốc 2 2
3 Trưởng phòng ban và tương
đương
14 11 1 2
4 Phó phòng ban và tương đương 24 18 3 3
5 Chuyên môn, cán sự nghiệp vụ 229 2 102 30 57 38
6 Nhân viên phục vụ 12 5 7

tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động thương mại nên tài sản cố định
chủ yếu là tài sản cố định hữu hình chiếm 99,74%: nhà cửa, kho tàng, kiến trúc.
Tài sản cố định là các máy móc thiết bị rất ít, chiếm 4,23% tổng tài sản cố
định chủ yếu là máy cắt, máy dập cỡ nhỏ, các cân
Phần tài sản cố định là dụng cụ quản lý như thiết bị văn phòng, máy vi
tính, máy in, photocopy… chiếm một tỷ lệ 2,7% tổng tài sản cố định.
Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty
TT Loại tài sản cố định Nguyên giá Tỷ lệ%
Tổng số 18 059 528 364 100
A Tài sản cố định hữu hình 180 120 28364 99,74
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 13912923206 77,04
2 Máy móc thiết bị 763 857 535 4,23
3 Dụng cụ quản lý 488 034 106 2,7
4 Phương tiện vận tải 2347213659 15,77
5 Tài sản vô hình 47 500 000 0,26
Nguồn: Công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc có giá trị và tỷ lệ lớn nhất
nhưng thời gian khấu hao rất dài nên giá trị còn lại lớn. Các tài sản cố định khác
khấu hao rất nhanh. Đây là lợi thế rất tốt của công ty khi mà đang trong giai
đoạn khó khăn, điều này sẽ giúp công ty đa dạng hoá các loại hinh kinh doanh
như cho thuê nhà xưởng, kho tàng bến bãi.v.v…
2.1.3.4 Đặc điểm về tài chính của công ty
Trong những năm gần đây tình hình tài chính công ty có biến động không
lớn lắm nhưng 2 năm 2004 đến 2005 hoạt động tài chính không mấy có hiệu
quả mà nguyên nhân là do quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp gây xác trên lớn.
Năm 2004 tổng tài sản và nguồn vốn là 368 500 triệu đồng trong đó:
Cơ cấu tài sản được bố trí như sau:
- Tài sản cố định/tổng tài sản: 5,32%
- Tài sản lưu động/tổng tài sản 94,68%

khí Hà Nội là thép ngoại nhập.
Bảng 3: Khối lượng nhập khẩu thép của Công ty
các năm 2004, 2005, 2006.
Năm
2004 2005 2006
Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2005/2004 2006/2005
KL nhập khẩu (tấn) 60.069 47.168 50.632 -38,12 7,34

Trích đoạn Nguyên nhân của các hạn chế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status