Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải - Pdf 11

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn
về mọi mặt nh: chính trị, kinh tế xã hội đến văn hoá, giáo dục Mà đặc biệt là
việc nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao đã làm đòn bảy cho sự phát triển của
toàn xã hội. Điều đó đợc thể hiện rõ khi số liệu thống kê cho thấy: Việt Nam
luôn nằm trong số những quốc gia có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất trên thế
giới.
Va qua nớc ta đã chính thức góp tiếng nói chung với nền kinh tế thế giới
khi hoàn tất những thủ tục cuối cùng gia nhập WTO - Tổ chức Thơng mại lớn
nhất thế giới. Việc gia nhập WTO sẽ tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi
cho bớc phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Mối quan hệ giao lu, buôn bán giữa
các quốc gia với Việt Nam ngày càng mở rộng. Lợng sản phẩm hàng hoá dịch
vụ trao đổi, buôn bán ngày càng có khối lợng lu thông lớn. Chính vì vậy mà
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hin nay v trong tơng lai s rt phát
triển.
Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại là làm cho thơng
mại và thị trờng thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn
tiết kiệm nớc ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất,
của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là cầu nối kinh tế của
mỗi quốc gia với các nớc khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản
xuất và đời sống toàn xã hội.
Là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Cục hàng hải, Công ty cổ phần
dịch vụ hàng hải đã và đang không ngừng nỗ lực vơn lên về mọi mặt trong nỗ
lực chung của toàn ngành.
Hoạt động của Công ty bao gồm những hoạt động nh:
1
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
2
Chuyên đề tốt nghiệp

mỗi cá nhân cũng nh mỗi quốc gia đều tự thoả mãn các nhu cầu và điều đó gây
ra sự hạn chế về nhu cầu của con ngời và quốc gia. Cùng với sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế phạm vi chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội ngày càng rộng, nó đã vợt ra khỏi biên giới một
nớc và hình thành nên các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Chuyên môn hoá và
phân công lao động quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng đợc mở
rộng, các nớc càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ
buôn bán với nhau.
3
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại th-
ơng. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
của nền kinh tế: từ xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ đời sống hàng ngày
cho đến những t liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị cao.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất rộng về quy mô, không gian, thời
gian diễn ra thờng rất lớn. Nó có thể trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo
dài hàng năm trên phạm vi một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Và mục tiêu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là khai thác
đợc hết mọi lợi thế cũng nh khắc phục những hạn chế của từng quốc gia trong
phân công lao động quốc tế, thực hiện mục tiêu quan trọng là thu ngoại tệ nhằm
đáp ứng nhu cầu kinh tế mỗi quốc gia. Và đối với nớc ta thì hoạt động này sẽ
góp phần rất lớn vào mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với
nền kinh tế thế giới để vơn lên thành một quốc gia giàu mạnh.
1.2. Tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Trao đổi hàng hoá là một hình thức của mối quan hệ kinh tế xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh các loại
sản phẩm hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu trở
thành một lĩnh vực vô cùng quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham

tạo cho mỗi quốc gia có thể chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể
phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của mình để nhập khẩu
những loại hàng hoá khác cần thiết. Điều quan trọng là mỗi nớc phải xác định
cho đợc những mặt hàng nào là thế mạnh của nớc mình và phải có lợi nhất trên
thị trờng quốc tế. Chính vì thế mà sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu xét về
kim ngạch cũng nh chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc
gia đợc xem xét một cách đặc biệt hơn. Trên thế giới đã cho thấy tầm quan
trọng của vấn đề này, các quốc gia phát triển chỉ xuất khẩu và nhập khẩu những
mặt hàng nhất định nh: Nhật Bản xuất khẩu hàng công nghiệp, hàng công nghệ
cao và chỉ nhập khẩu nguyên liệu thô; các nớc thuộc khu vực Tây Nam á lại có
5
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thế mạnh về dầu mỏ - và xuất khẩu dầu thô, dầu qua tinh chế trở thành ngành
kinh doanh chủ lực của cả quốc gia và rộng hơn đó là cả khu vực Tây Nam á
Để hiểu thêm về vấn đề này, chúng ta sẽ nghiên cứu đến "Lý thuyết lợi
thế so sánh trong thơng mại quốc tế" của David Ricardo.
D. Ricardo cho rằng: Thơng mại quốc tế đã xuất hiện từ rất lâu và ngày
càng trở nên phong phú đa dạng. Để giải thích cơ sở kinh tế của thơng mại quốc
tế đã có nhiều trờng phái đa ra những hàng hoá khác nhau.
Trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ các nhà trọng thơng chủ trơng nhà n-
ớc phải tích cực tác động vào nền kinh tế thông qua các chính sách thuế quan
bảo hộ, chính sách xuất nhập khẩu tiện tệ, tỷ giá hối đoái để bảo vệ các ngành
sản xuất non trẻ; kiểm soát nhập khẩu, thúc đẩy xuất khẩu. Tuy vậy, ở thế kỷ
XV- XVII, các nhà trọng thơng coi trao đổi thơng mại là hành vi tớc đoạt lẫn nhau
giữa các quốc gia cũng nh giữa các thành viên trong một nớc.
Tuy nhiên, học thuyết trao đổi quốc tế của các nhà trọng thơng và trọng
nông còn rất sơ sài. Đến cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, những nhà kinh tế
học tài sản cổ điển đã đa ra quan niệm dựa trên sự chuyên môn hoá sản xuất

2. Đơn vị quần áo 2 4
Bảng số liệu cho thấy: Nớc Mỹ có lợi thế tuyệt đối cả về hai mặt hàng l-
ơng thực và quần áo. Nếu so sánh chi phí sản xuất mặt hàng lơng thực thì Mỹ
sản xuất rẻ hơn châu Âu 3 lần, còn mặt hàng quần áo rẻ hơn 2 lần. Tuy vậy
Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt hàng quần áo, còn Mỹ có lợi thế so sánh
về mặt hàng lơng thực. Vậy nớc Mỹ nên chuyên môn hoá sản xuất lơng thực,
châu Âu chuyên môn hoá sản xuất quần áo, thì cả 2 bên cùng có lợi trong thơng
mại quốc tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh (hay tơng đối) của David Ricardo đã cho thấy cơ
chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc gia có điều
kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, ngời ta cùng thấy rằng kinh doanh xuất
nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi chúng có các điều kiện sản xuất
khá giống nhau. Ví dụ nh, sự trao đổi buôn bán các mặt hàng điện tử công nghệ
cao giữa các nớc Tây Âu phát triển, hay sự trao đổi buôn bán ô tô giữa Đức và
Mỹ, ở đây, các quốc gia hoàn toàn tự do lựa chọn các đối tác buôn bán, các
mặt hàng có khả năng đem lại lợi ích lớn nhất cho họ.
7
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế
cho mỗi quốc gia mà nó còn là cầu nối cho toàn xã hội, cho sự giao lu gắn bó
của loài ngời trên thế giới. Chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu trở thành một bộ phận tất yếu cho mỗi quốc gia phát triển.
2. Các nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá tại các doanh nghiệp
2.1. Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá
2.1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hoá
8
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A

Bồi thờng nhập khẩu
Làm thủ tục
hải quan
Khai báo
hải quan
10
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Công tác nghiên cứu thị trờng
Do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra trên thị trờng quốc tế,
các cá nhân và tổ chức kinh doanh nằm tại các quốc gia khác nhau vì vậy khi
tiến hành hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá sẽ phải chuyển từ biên giới nớc
này sang nớc khác. Mặt khác, mỗi nớc lại có những chính sách, hệ thống luật
pháp, thể lệ và tập quán giao thơng khác nhau vì vậy các cá nhân và tổ chức
kinh doanh khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ phải tự
đặt câu hỏi và giải đáp chúng nh: kinh doanh hàng hoá gì? với ai? ở đâu? Thanh
toán bằng hình thức nào? Thời điểm thực hiện là bao giờ?...
2.2.1. Nghiên cứu thị trờng thế giới
Khi tiến hành nghiên cứu thị trờng thế giới, mà thựuc chất ở đây là việc
nghiên cứu đối với thị trờng trong nớc. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh cần tập
trung nghiên cứu các khía cạnh chủ yếu sau: Đặc tính - chất lợng hàng hoá, thị
hiếu của ngời tiêu dùng, các chính sách thơng mại - luật pháp mỗi quốc gia, tập
quán thơng mại tại bản địa, tình hình kinh tế toàn quốc gia, điều kiện chuyên
chở và bốc xếp, đặc tính thị trờng cũng nh dung lợng và giá cả thị trờng v.v..
2.2.2. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, trớc hết doanh nghiệp phải nắm bắt
tình hình trong nớc về những mặt liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu: Tìm hiểu những mặt hàng trong n-
ớc có uy tín và đợc thị trờng thế giới đánh giá cao, những mặt hàng có đủ tiêu

- Lựa chọn thời gian, thời điểm, địa điểm giao nhận.
12
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng lựa chọn các biện pháp phát triển quan hệ nh: hội nghị khách
hàng, tổ chức chiêu đãi, đầu t quảng cáo, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới,

- Tính toán và dự báo kết quả công việc giao dịch hàng hoá xuất nhập
khẩu.
2.4. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng
2.5. Thực hiện ký kết, chính thức hoạt động xuất nhập khẩu
3. Vai trò của xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá và hội nhập nền kinh tế ở nớc ta
Đối với nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia
và tác động qua lại lẫn nhau bắt nguồn từ hoạt động thơng mại khác nhau nói
chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã tác động vào các quốc gia tham gia quá
trình phân công lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung sản xuất các sản
phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu, và ngợc lại sẽ nhập khẩu hàng hoá mà
mình không có lợi thế. Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ diễn ra giữa các cá
thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế mỗi quốc gia.
Chính vì vậy màhoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò to lớn
trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thông qua hoạt động này sẽ
giúp nền kinh tế nội địa tăng ngoại tệ thu đợc, thay đổi cán cân thanh toán theo
hớng có lợi, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách quốc gia, tiếp cận đợc những
phơng thức quản lý kinh tế tiên tiến trên thế giới, tiếp xúc với khoa học công
nghệ cao áp dụng cho sản xuất phát triển, tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho hàng
hoá trong và ngoài nớc, và trên hết là h ớng đến mục đích nâng cao đời sống
cho nhân dân.

14
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giúp các doanh nghiệp có thể đổi mới công tác quản trị kinh doanh
đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống một sản
phẩm trên thị trờng.
+ Khi có sự cạnh tranh lành mạnh giúp các doanh nghiệp phải có kế
hoạch, chiến lợc nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm yếu tố đầu vào
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
1. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu
1.1. Các hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ - bộ phận, vật t phụ tùng dành cho
sản xuất.
- Xuất khẩu các loại hàng hoá dới hình thức trao đổi, hợp tác sản xuất gia
công liên doanh quốc tế.
- Các hình thức chuyển khẩu - tạm nhập tái xuất.
- Các dịch vụ nh làm đại lý, uỷ thác cho các doanh nghiệp tổ chức nớc
ngoài.
- Hoạt động của các tổ chức kinh tế của Việt Nam ở nớc ngoài.
1.2. Các hình thức nhập khẩu cơ bản
- Nhập khẩu uỷ thác
- Nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng
- Nhập khẩu theo hình thức đổi hàng
- Nhập khẩu tái xuất
2. Các phơng pháp đánh giá hiệu quả
2.1. Một số quan điểm về hiệu quả
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.

16
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
d) Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả đợc xem xét trong phạm vi chỉ một dự
án, một doanh nghiệp (một đối tợng).
e) Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tợng nào đó tạo ra cho một
đối tợng khác
Việc xây dựng một dự án này có thể kéo theo việc xây dựng hàng loạt
những dự án khác. Hiệu quả của dự án đang xem xét là hiệu quả trực tiếp còn
hiểu quả của các dự án khác là hiệu quả gián tiếp.
f) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối: là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó, hiệu quả tuyệt đối đợc đo bằng hiệu
số giữa kết quả và chi phí, còn hiệu quả tơng đối đợc đo bằng tỉ số giữa kết quả
và chi phí.
Lợi nhuận ròng hàng năm đợc xem nh là hình thức của hiệu quả tuyệt
đối, tỷ suất lợi nhuận là hình thức của hiệu quả tơng đối.
2.1.2. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính còn đợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu
quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu
quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận
đợc và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc lơi ích kinh tế. Hiệu quả
tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, những nhà đầu t.
Hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến thu, chi có liên quan trực tiếp.
2.1.3. Hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế quốc dân còn đợc gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu
quả tổng hợp đợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Chủ thể đợc hởng hiệu quả kinh tế quốc dân là toàn bộ xã hội mà ngời đại
diện cho nó là Nhà nớc. Vì vậy những lợi ích và chi phí đợc xem xét trong hiệu
quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

nhất định. Các tỷ lệ trao đổi (mua bán) đợc hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế.
18
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức giá và tơng quan của nó khác với giá trong nội bộ của nớc xuất khẩu. Mặt
khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lu thông hàng hoá trong nớc và tham
gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản xuất tại nớc đó.
Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá hoặc
làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm
tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ đợc lợi thế so sánh trong trao đổi đối với
nớc ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nớc, góp phần cải
thiện đời sống nhân dân trong nớc.
Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng văn hoá
của các tác nhân nớc ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần
phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hởng đến nó để có các phơng pháp
làm việc và giải quyết công việc tối u, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và
định hớng của Đảng và Nhà nớc ta.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh thơng mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động
xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích
luỹ cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nớc.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi
ích xã hội.
2.3. Các phơng pháp phân tích đánh giá hiệu quả tài chính
a) Các phơng pháp phân tích hiệu quả tài chính giản đơn
+ Phơng pháp hệ số hoàn vốn giản đơn

21
Chuyên đề tốt nghiệp
thời gian của tiền, mức lạm phát đây là yếu tố th ờng bị bỏ sót khi đánh giá
làm kết quả đánh giá không đợc khách quan và chính xác.
Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu
quả hay không tuy nhiên hiệu quả đến mức độ nào thì không phản ánh đợc. Để
phản ánh mức độ hiêu quả thực tế của hợp đồng ngời ta dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận. Chỉ tiêu này có thể tính bằng những cách sau đây:
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận và chi phí
P' =
Trong đó:
P': là tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này nói lên tỷ lệ phần trăm lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng. Chỉ tiêu này thờng đợc so sánh với lãi suất
ngân hàng hoặc một số chỉ tiêu khác.
* Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và doanh thu:
P' =
Tỷ suất lợi nhuận ở đây đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả của doanh thu
hay trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và tổng vốn
Dùng để đánh giá hiệu quả của vốn đầu t cho hoạt động kinh doanh. Hay
còn gọi là khả năng sinh lời.
P' =
* Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa chi phí bằng đồng bản
tệ trên doanh thu tính bằng đồng ngoại tệ. Thông thờng chỉ tiêu này đợc tính tr-
ớc khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, để biết đợc hợp đồng có hiệu quả hay
21
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
22
Chuyên đề tốt nghiệp

< R . R là tỉ giá hối đoái giữa
đồng ngoại tệ với đồng nội tệ.
22
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
H = X
xk
F
xk
+ N
nk
C
H là hiệu quả tổng hợp của một doanh nghiệp kinh doanh XNK
X
xk
là chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu
F
xk
là chi phí đầy đủ trong nớc đối với xuất khẩu (qui ra ngoại tệ)
N
nk
là chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu.
C là chi phí bằng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá
Một doanh nghiệp kinh doanh XNK hai chiều có thể không có lãi ở nhập
khẩu hoặc ngợc lại, miễn sao H > 0 thì kết quả hoạt động kinh doanh XNK có
lãi.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của nhập khẩu
H

Tóm lại, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là
một công việc quan trọng đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng xuất
khẩu. Qua đó cho ta thấy đợc những mặt làm đợc và những mặt cha làm đợc để
rồi rút ra những yếu điểm của mình và tìm cách khắc phục đồng thời phát huy
thế mạnh của mình. Việc này đòi hỏi phải đợc thực hiện một cách đồng bộ, toàn
diện, và chính xác.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
A. Các nhân tố vĩ mô ngoài doanh nghiệp
1. ảnh hởng từ nền kinh tế - xã hội trong nớc
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp tổ chức nào hoạt động sản xuất kinh
doanh trên phạm vi một vùng, lãnh thổ một quốc gia đều chịu sự tác động vĩ mô
từ nền kinh tế quốc gia đó. Sự tác động đó có tầm quan trọng rất lớn đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp. Nó có thể tích cực hay tiêu cực đến doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào nền kinh tế phát triển trình độ cao hay nền kinh tế lạc hậu
kém phát triển.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì tác
động trực tiếp đến hoạt động của nó sẽ bao gồm một số yếu tố cơ bản sau:
1.1. Thuế quan xuất nhập khẩu
24
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thị trờng
quốc tế chịu sự ảnh hởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Thuế xuất khẩu sẽ làm tăng nguồn thu cho đất nớc nhng lại làm cho giá
cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế cao hơn mức giá trong nớc. Tuy nhiên, đối
với nớc ta hiện nay, thực hiện chủ trơng khuyến khích xuất khẩu ra thị trờng thế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status