Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú - Pdf 30

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới,
chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu
hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, mở rộng
hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính
sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy giao lưu buôn
bán hàng hoá quốc tế.
Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc
các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm
kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo
có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp
thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển
lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc gia
cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có
hiệu quả vào thương mại quốc tế. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại
nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và
cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu
sản phẩm điện của Việt Nam, trong những năm qua, Công ty cơ điện Trần
Phú đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã
đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn
nhất định.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ điện Trần Phú, em lựa chọn
đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập

sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị
trường cả nước.
Công ty đã xây dựng quan hệ bạn hàng gắn bó và là nhà cung cấp chính
các sản phẩm của mình cho các đơn vị nghành điện như:Công ty điện lực
1,2,3 thuộc tổng công ty Điện lực Viêt Nam-EVN;các Ban quản lý dự án điện
thuộc các công ty điện lực 1,2,3,công ty điện lực TP.HCN,công ty điện lực
TP.HN,Công ty xây lắp điện 1,2,3,4;BQL dự án lưới điện miền Nam,BQL dự
án lưới điện miền Bắc, miền Trung,CHĐCN LÀO,điện lực các tỉnh,các công
ty tư vấn ,thiết kế,xây lắp điện trong và ngoài quốc doanh trên cả nước.
Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu
tư chiều sâu,mở rộng sản xuất,nâng cao chất lượng với những thiết bị hiện
đại,công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả.Các sản phẩm
của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hựp tiêu chuẩn Việt
Nam(TCVN 2103-1994,TCVN 5933-1995,TCVN 5934-1995,TCVN5935-
Chuyên đề thực tập
1995, TCVN 5064-1994)của Tổng cục đo lường chất lượng.Với công nghệ và
thiết bị sản xuất dây và cáp điện của Châu Âu (IEC/DIN), Mỹ(ASTM),
Nhật(Jis). Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002 và đã được tổ chức AFAQ ASCERT inertnational của CH Pháp cấp
chứng chỉ vào tháng 6/2000.
Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng, huân huy chương bằng khen của
Chính Phủ,các bộ ban nghành trong cả nước.Năm 1998, công ty vinh dự được
nhà Nước phong tặng danh hiệu”Đơn Vị Anh Hùng”.
2 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty
-Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế
hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công ty.
-Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ
của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch

+ số công nhân bậc 5/7: 61
+ số công nhân bậc 4/7: 72
+ số công nhân bậc 3/7: 05
+ số công nhân bậc 2/7: 49
Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần: 80
Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm
kinh nghiệm.số lượng kỹ sư cán bộ nhân viên,công nhân kỹ thuật lành nghề
được đào tạo tại nước ngoài:40 người(Phần Lan,áo,Nhật Bản,Tây Ba
Nha,Đức,Nga,Đài loan,Trung Quốc....)
2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty
Hiện nay, công ty có 4 phòng kinh doanh dưới sự quản trị trực tiếp của
giám đốc và 2 phó giám đốc , cụ thể là:
-phòng hành chính tổng hợp
-Phòng kế toán tài vụ
Chuyên đề thực tập
-Phòng kinh doanh tổng hợp
Ba phòng trên dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc HCQT,
SXKD.
-Phòng kỹ thuật chất lượng:Dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc
kỹ thuật.
Chính cơ cấu tổ chức này của công ty đã giúp cho cơ cấu không bị
rườm rà,mặt khác làm cho các thành viên có thể sử dụng đúng chuyên môn
của mình vào công việc.
Dưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Chuyên đề thực tập
TP CÔNG TY
CƠ ĐIỆN RẦN PHÚ
GIÁM ĐỐC
Đại diện lãnh
đạo về chất

Quỹ
Bộ
phận
Dự án,
Marketi
ng
Bộ
phận
Phân
xưởng
Đồng
Phân
xưởng
Đồng
mềm
Phân
xưởng
Dây &
Cáp
động
lực
Phân
xưởng

điện
Bộ
phận
KCS
Kho 1 Đội xe Kho 2
Ghi chú:

thương nhân trong và ngoài nước thuộc phương án kinh doanh đã được công
ty phê duyệt.
*Phòng kế toán tài chính
Có chức năng quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện nghiệpvụ tài
chính kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra
trong các đơn vị trạm, của hàng, phòng kinh doanh. Ban hành các loại hình
bán buôn, bán lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt.
Chuyên đề thực tập
*Phòng tổng hợp: có chức năng và quyền hạn như sau:
+Giúp giám đốc thẩm định tính khả thi của các phương án sản xuất
kinh doanh do các đơn vị nhận khoán đề xuất trước khi trình giám đốc. Tham
gia góp ý các điều khoản của hợp đồng mua bán, đảm bảo tính pháp lý chặt
chẽ.
+Thường xuyên thông báo về các chính sách, chủ trương xuất nhập
khẩu, các văn bản mới của nhà nước để các đơn vị nhận khoán nắm được.
+Theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu khoán của các đơn vị nhận khoán,
xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty chỉ tiêu khoán từng đơn vị.
+Theo dõi các gói thầu mà khách hàng mời thầu
 Phòng kỹ thuật:
-theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề
ra .
-kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu
3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty
Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy
hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích
trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu

sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh
nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu
nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã
đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước
cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất
kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất
nhập khẩu) có sự tăng đáng kể.
Chuyên đề thực tập
Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện
Trần Phú
Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm1999-2001

TT Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
1 Tổng doanh thu 105871179254 119297759773 234578283112
2 Doanh thu thuần 96334973762 118970041041 234578283112
3 Giá vốn 89938322495 111739465703 225387306560
4 Chi phí bán
hàng
2334478878 2546512063 3911850812
5 Chi phí quản lý 3478421893 2872510827 3126123464
6 Tổng lợi tức
trước thuế
1518115950 1830877251 2153002276
7 Thuế lợi tức
phải nộp
408144775 515880720 556150111
8 Lợi tức sau thuế 1109971175 1314996531 1596852165
Qua bảng số liệu 01 ta thấy:

xuât nhập khẩu của công ty
4.1 Thuế xuất nhập khẩu
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc
bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần
tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau như thuế quan tính theo đơn vị vật
chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế
tính theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế
quan hỗn hợp là kết hợp của hai dạng trên.
Biểu thuế được xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu
của mỗi nước. Mức thuế tính chung cho tất của các nước theo từng mặt hàng
nhưng cũng có thể tính riêng cho từng nhóm nước. Mức thuế có thể có một
nhưng cũng có thể có 2 mức: mức thông thường và ưu đãi. Thuế ưu đãi là
thuế dành riêng cho nước được hưởng quyền đãi ngộ tối huệ quốc, được
hưởng mức thuế ưu đãi theo luật định.
Ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
Chuyên đề thực tập
- Thuế suất thông thường: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói
chung, không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào. Các nước đều
dùng chung một mức thuế.
- Thuế ưu đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định
thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nước nào đó.
Trong đó có điều khuản ưu đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lượng
cụ thể. Để khuyến khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật
thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được miễn giảm và hoàn
thuế. Hàng xuất nhập khẩu được xét miễn thuế gồm:
+ Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật tư để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

nghạch xuất nhập khẩu được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó
thì Nhà nước đưa ra một định ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng nào đó trong
một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến.
Nếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hoá đó có
thể chỉ được xuất nhập khẩu từ thị trường đã định với số lượng bao nhiêu
trong thời gian bao lâu.
Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm
- Bảo hộ sản xuất trong nước: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu
tương đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn
nghạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một quy
mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với điều kiện thương mại tự do. Đối
với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước việc cấp hạn nghạch xuất nhập
khẩu sẽ cho biết trước khối lượng hàng xuất nhập khẩu.
- Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài: những cam kết
này mang ý nghĩa chính trị và kinh tế.
Ở Việt Nam, danh mục số lượng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập
khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên
cơ sở đề nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ
hạn nghạch trực tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện phân bổ hạn nghạch đã cấp.
Người được cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp được
Nhà nước cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải
biết mặt hàng của mình có nằm trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của
nước bạn hay không, hạn nghạch quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập
Chuyên đề thực tập
khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của nước
xuất nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lược với các nhà
xuất xuất nhập khẩu.
Chuyên đề thực tập

xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức
tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có
Chuyên đề thực tập
những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là
tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới
trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường
loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu
hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng
biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực
tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như:
thời vụ, nhân tố tự nhiên.
4.5 Thị trường xuất nhập khẩu
Đối với người xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường
hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của
một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị
trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu
thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu
trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.
Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp
của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất
hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến
của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất
định. Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn
cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng:

tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế
giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm
theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức
tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có
những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là
Chuyên đề thực tập
tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới
trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường
loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu
hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng
biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực
tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như:
thời vụ, nhân tố tự nhiên.
4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu
Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy
hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích
trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu
của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần
thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp
ứng đủ. Các mặt hàng đó là.
*Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công
ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể

năm 2003 tỷ lệ % so sánh
kh 2003 th 2003
th2003/
kh2003
th2003
/th2002
1
Các loại dây và cáp
đồng trần , thanh cáI ,
dây dẹt ống đồng
Tấn 6298 8750 9200 105 146
2 Cáp đồng bọc các loại Mét 402182 450000 615000 137 153
3
Các loại dây và cáp
nhôm trần
Tấn 1790 2500 2400 96 134
4 Cáp nhôm bọc các loại Mét 280000 400000 600000 150 214
5
Các loại dây đIửn dân
dụngbọc PVC
Triệu met 43 50 38 76 88
6 Hạt nhựa PVC Tấn 600 600 738 123 123
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ
1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY:
- Về hàng hoá xuất nhập khẩu
Hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty nhìn chung bảo đảm về chất
lượng, giữ được uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủ loại, Công ty

triển vọng đối với công ty. Đây là thị trường cung cấp nhiều mặt hàng nhất
cho công ty. Cụ thể như : vật liệu điện, thép ..Trung quốc là nước có nền công
nghiêp đang phát triển, lại gần nước ta về địa lý. Hơn nữa Việt Nam và Trung
Quốc đang xây dựng mối quan hệ mật thiết, đây sẽ là cơ hội tốt để xâm nhập
thị trường khai thác thêm nguồn hàng mới từ thị trường này.
Tuy nhiên, thị trường xuất nhập khẩu của công ty mới chỉ mới là một
số nước. Nếu mở rộng thị trường sang các khu vực khác thì sẽ chủ động hơn
trong việc khai thác nguồn hàng.
Bên cạch đó, khâu nghiên cứu thị trường của cán bộ nghiệp vụ mới chỉ
dừng lại ở việc quan sát giá cả thị trường kết hợp với việc tìm bạn hàng trước
mắt để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó việc dự đoán nhu cầu thị
trường trong tương lai cũng như việc dự đoán giá cả, khả năng tiêu thụ thế
nào và thị trường đầu vào có ổn định không thì chưa được dự đoán chính xác.
- Về tổ chức và con người
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản là gọn nhẹ chức
năng của các phòng ban roc ràng. Tuy chưa phải là hoàn hảo nhưng cũng giúp
công ty dần kiện toàn lại bộ máy, giảm bớt các thủ tục rườm rà trong giao
dịch.
Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến việc nâng cao trình
độ cho đội ngũ các bộ kinh doanh thông qua hình thức cho đi hoc thêm các
lớp học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại thương, trang bị thêm về trình độ tiếng
Anh thương mại.
Việc ký kết, thức hiện hợp đồng được trưởng phòng kinh doanh xuất
xuất nhập khẩu trực tiếp giao cho từng người phụ trách từng khâu của quá
Chuyên đề thực tập
trình thực hiện. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng đều được phản ánh với
trưởng phòng kinh doanh. Từ đó sẽ liên hệ với giám đốc để bàn bạc, xem xét.
Chính vì vậy có thể giám sát được hợp đồng, đồng thưòi tiến độ thực hiện hợp
đồng được đảm bảo và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong công việc
kinh doanh.

=doanh kinhqu¶ HiÖu

Nguồn
Doanh thu từ hàng hoá NK
T
NK
Lợi nhuận từ hoạt động NK
LN
NK
= T
NK
- CP
NK
Vốn cố định
VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H
VCĐ
= T
NK
/ VCĐ
Tỷ suất sinh lời của VCĐ
I
VCĐ
= LN
NK
/ VCĐ
Vốn lưu động
VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

NSBQ
LN
= T
NK
/ S

Năng suất bình quân tính theo LN
NSBQ
LN
= LN
NK
/ S

Tổng vốn
VCĐ + VLĐ
Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT
= T
NK
/ VCĐ + VLĐ
Tỷ suất sinh lời của tổng vốn
I
TV
= LN
NK
/ VCĐ + VLĐ
Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu xuất nhập khẩu, lợi
nhuận xuất nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí
xuất nhập khẩu, số lao động của doanh nghiệp, tổng vốn.
Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cần
xây dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách

3 Giá vốn 89938322495 111739465703 225387306560
4 Chi phí bán
hàng
2334478878 2546512063 3911850812
5 Chi phí quản lý 3478421893 2872510827 3126123464
6 Tổng lợi tức
trước thuế
1518115950 1830877251 2153002276
7 Thuế lợi tức
phải nộp
408144775 515880720 556150111
8 Lợi tức sau thuế 1109971175 1314996531 1596852165

Trích đoạn Nội dung của biện pháp Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status