Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải. - Pdf 32

Tạo nguồn hàng và khách hàng xuất khẩu
Đàm phán ký kết hợp đồng
Những thủ tục hành chính
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu
Làm thủ tục thuê tàu lưu cước nếu giữa CIF
Mua bảo hiểm
Thực hiện thủ tục hải quan
Giao nhận hàng với chủ tàu
Làm thủ tục thanh toán
Chọn đối tác
Ký kết hợp đồng
Mở tín dụng
Thuê và cho tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng
Thực hiện bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Tiếp nhận hàng về
Kiểm tra chứng từ và thanh toán
Mua bảo hiểm
Thực hiện thủ tục hải quan
Nghiệm thu hàng hoá
Bồi thường nhập khẩu
Làm thủ tục
hải quan
Khai báo
hải quan
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn
về mọi mặt nh: chính trị, kinh tế xã hội đến văn hoá, giáo dục Mà đặc biệt là
việc nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao đã làm đòn bảy cho sự phát triển của

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn và các
cán bộ Công ty cổ phần dch v hàng h ải để hoàn thành đề tài này.
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế
1. Bản chất và tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1. Khái niệm, bản chất kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
giữa các nớc với nhau thông qua hành vi mua bán. Về cơ bản hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu cũng tơng tự nh những hoạt động kinh doanh thông thờng
giữa các đối tợng, giữa các tổ chức kinh tế tham gia trên thị trờng nhng ở đây
diễn ra trên một quy mô lớn hơn với khối lợng hàng hoá có giá trị lớn và đa từ
nớc này qua nớc khác. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những đối tợng sản xuất hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia.
Trớc đây khi cha có quan hệ trao đổi buôn bán hàng hoá giữa các nớc, thì
mỗi cá nhân cũng nh mỗi quốc gia đều tự thoả mãn các nhu cầu và điều đó gây
ra sự hạn chế về nhu cầu của con ngời và quốc gia. Cùng với sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế phạm vi chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội ngày càng rộng, nó đã vợt ra khỏi biên giới một
nớc và hình thành nên các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Chuyên môn hoá và
phân công lao động quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng đợc mở
rộng, các nớc càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ
buôn bán với nhau.
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A

triển lớn mạnh nếu nh tự cô lập hay bị cô lập với kinh tế khu vực và quốc tế.
Hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng minh chứng đợc điều này: điển hình đó là
cách các quốc gia mạnh muốn trừng phạt những quốc gia nhỏ luôn sử dụng đến
biện pháp về kinh tế. Mà cụ thể đó là hình thức cấm vận nền kinh tế, không cho
phép những quốc gia này có quan hệ giao lu luôn bán với các quốc gia khác.
Ví dụ nh: Iran, CHDCND Triều Tiên là những quốc gia đang bị lệnh
trừng phạt cấm vận nền kinh tế.
Điều đó đã cho thấy kinh doanh xuất nhập khẩu trở thành cầu nối các
quốc gia. Nó trở thành vấn đề sống còn vì nó còn cho phép thay đổi cơ cấu sản
xuất và nâng cao mức tiêu dùng của một quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu
trở thành bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc,
nó tạo cho mỗi nớc có khả năng mở rộng thị trờng ra quốc tế và tăng nhanh xuất
khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lợng kỹ thuật cao.
Về sự ra đời, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa
dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các quốc gia, giữa các khu vực thế
giới. Chính sự khác nhau đó đã tạo cho mỗi quốc gia, khu vực địa lý khác nhau
có những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và xã hội khác nhau riêng biệt. Và
tạo cho mỗi quốc gia có thể chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể
phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của mình để nhập khẩu
những loại hàng hoá khác cần thiết. Điều quan trọng là mỗi nớc phải xác định
cho đợc những mặt hàng nào là thế mạnh của nớc mình và phải có lợi nhất trên
thị trờng quốc tế. Chính vì thế mà sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu xét về
kim ngạch cũng nh chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc
gia đợc xem xét một cách đặc biệt hơn. Trên thế giới đã cho thấy tầm quan
trọng của vấn đề này, các quốc gia phát triển chỉ xuất khẩu và nhập khẩu những
mặt hàng nhất định nh: Nhật Bản xuất khẩu hàng công nghiệp, hàng công nghệ
cao và chỉ nhập khẩu nguyên liệu thô; các nớc thuộc khu vực Tây Nam á lại có
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
thế mạnh về dầu mỏ - và xuất khẩu dầu thô, dầu qua tinh chế trở thành ngành
kinh doanh chủ lực của cả quốc gia và rộng hơn đó là cả khu vực Tây Nam á

ơng mại quốc tế chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ phụ
thuộc vào lợi thế tuyệt đối.
Để giải thích thực chất của lợi thế so sánh, D. Ricardo cho rằng một đất
nớc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một mặt hàng nào đó nếu nớc đó có
chi phí sản xuất tơng đối về mặt hàng đó thấp hơn so với nớc khác.
Có thể minh hoạ lý thuyết lợi thế so sánh bằng ví dụ sau:
Do trình độ năng suất lao động khác nhau nên Mỹ có chi phí sản xuất l-
ơng thực và quần áo thấp hơn châu Âu. Nhng nếu áp dụng nguyên tắc lợi thế so
sánh để chuyên môn hóa sản xuất thì Mỹ và Châu Âu đều có lợi:
Sản phẩm
Hao phí lao động
Mỹ Châu Âu
1. Đơn vị lơng thực 1 3
2. Đơn vị quần áo 2 4
Bảng số liệu cho thấy: Nớc Mỹ có lợi thế tuyệt đối cả về hai mặt hàng l-
ơng thực và quần áo. Nếu so sánh chi phí sản xuất mặt hàng lơng thực thì Mỹ
sản xuất rẻ hơn châu Âu 3 lần, còn mặt hàng quần áo rẻ hơn 2 lần. Tuy vậy
Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt hàng quần áo, còn Mỹ có lợi thế so sánh
về mặt hàng lơng thực. Vậy nớc Mỹ nên chuyên môn hoá sản xuất lơng thực,
châu Âu chuyên môn hoá sản xuất quần áo, thì cả 2 bên cùng có lợi trong thơng
mại quốc tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh (hay tơng đối) của David Ricardo đã cho thấy cơ
chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc gia có điều
kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, ngời ta cùng thấy rằng kinh doanh xuất
nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi chúng có các điều kiện sản xuất
khá giống nhau. Ví dụ nh, sự trao đổi buôn bán các mặt hàng điện tử công nghệ
cao giữa các nớc Tây Âu phát triển, hay sự trao đổi buôn bán ô tô giữa Đức và
Mỹ, ở đây, các quốc gia hoàn toàn tự do lựa chọn các đối tác buôn bán, các
mặt hàng có khả năng đem lại lợi ích lớn nhất cho họ.
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A

trung nghiên cứu các khía cạnh chủ yếu sau: Đặc tính - chất lợng hàng hoá, thị
hiếu của ngời tiêu dùng, các chính sách thơng mại - luật pháp mỗi quốc gia, tập
quán thơng mại tại bản địa, tình hình kinh tế toàn quốc gia, điều kiện chuyên
chở và bốc xếp, đặc tính thị trờng cũng nh dung lợng và giá cả thị trờng v.v..
2.2.2. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, trớc hết doanh nghiệp phải nắm bắt
tình hình trong nớc về những mặt liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu: Tìm hiểu những mặt hàng trong n-
ớc có uy tín và đợc thị trờng thế giới đánh giá cao, những mặt hàng có đủ tiêu
chuẩn ISO- đó sẽ là điều kiện thuận lợi để bạn hàng dễ chấp nhận.
Tìm hiểu nhu cầu của thị trờng trong nớc đang thiếu những loại hàng hoá
nào, sở thích - tâm lý của khách hàng ngời tiêu dùng có chuộng hàng ngoại
không?
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
- Các doanh nghiệp cần phải nắm chắc luật pháp, các chính sách kinh tế,
chế độ tập quán của nớc liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Nắm rõ
tính ổn định nền kinh tế, chính trị,
2.2.3. Tiến hành lựa chọn đối tợng kinh doanh
Sẽ có rất nhiều doanh nghiệp, nhà kinh doanh trên cùng một thị trờng và
đều kinh doanh cùng chủng loại hàng hoá nh nhau vì vậy khi tiến hành lựa chọn
đối tác mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về: phạm vi kinh doanh, khả năng
tài chính, quy mô hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật, uy tín của đối tác trên thị
trờng, và thái độ liên quan đến chính trị của đối tác.
Để có thể lựa chọn đối tác kinh doanh một cách tốt nhất, các doanh
nghiệp có thể dùng một số phơng pháp để điều tra nh sau:
+ Qua sách báo, thông tin tài liệu từ Internet.
+ Qua các dịch vụ t vấn của các doanh nghiệp hay của cơ quan nhà nớc.
+ Qua điều tra trực tiếp
+ Hoặc buôn bán thử để tìm hiểu,
2.3. Tiến hành lập phơng án giao dịch

hớng có lợi, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách quốc gia, tiếp cận đợc những
phơng thức quản lý kinh tế tiên tiến trên thế giới, tiếp xúc với khoa học công
nghệ cao áp dụng cho sản xuất phát triển, tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho hàng
hoá trong và ngoài nớc, và trên hết là h ớng đến mục đích nâng cao đời sống
cho nhân dân.
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
Đang trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế còn đang
phát triển với trình độ thấp nh nớc ta, thì những yếu tố thiếu hụt nh: vốn, kỹ
thuật, thị trờng và khả năng quản lý hay có những yếu tố là thế mạnh và tiềm
năng của đất nớc nh: tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi
dào, Việc xây dựng chiến l ợc cho hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò quan
trọng và cấp bách đối với nớc ta, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá hiện nay. Và mục đích của việc cố gắng đa nền kinh tế nớc ta tham
gia vào tổ chức WTO cũng chính là giải pháp mở cửa nền kinh tế để huy động
những nguồn vốn, kỹ thuật từ các quốc gia khác trên thế giới kết hợp với nguồn
lực trong nớc để tạo ra sức mạnh mới cho sự tăng trởng nền kinh tế. Tất cả với
mục đích đa nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thu hẹp khoảng cách với các nớc
khác trên thế giới.
Để đạt đợc mục tiêu đề ra, thì nhà nớc phải xây dựng đợc chính sách xuất
nhập khẩu nói riêng- chính sách kinh tế nói chung phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện nền kinh tế nớc ta. Một khi đã xây dựng đợc những chính sách hợp lý trong
điều kiện hội nhập nền kinh tế nh hiện nay nó sẽ góp phần quan trọng giúp cho
các doanh nghiệp có thể:
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch mở rộng thị tr-
ờng của mình, qua đó các doanh nghiệp tạo đợc tên tuổi của mình với các đối
tác nớc ngoài.
+ Giúp các doanh nghiệp tạo đợc nguồn thu ngoại tệ, tăng dự trữ qua đó
nâng cao khả năng xuất khẩu, thay thế, bổ sung phục vụ cho quá trình phát
triển.
+ Phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu

trong những điều kiện nhất định.
Nếu ký hiệu
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
K: là kết quả nhận đợc theo hớng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
D. là chi phí bỏ ra đợc đo bằng các đơn vị khác nhau.
t: là hiệu quả
Ta có công thức hiệu quả chung là:
E = K - C (1) hiệu quả tuyệt đối
E = (2) hiệu quả tơng đối
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận đợc theo hớng mục
tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng
có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá và lựa chọn các phơng án
hành động.
2.1.1. Các khái niệm hiệu quả
Hiệu quả đợc hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau.
a) Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mới
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong mối quan hệ với
chi phí để có đợc những kết quả đó.
b) Hiệu quả kinh doanh: là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của
vấn đề, là một nội dung đặc biệt của hiệu quả tổng hợp có ý nghĩa quyết định
trong hoạt động kinh tế của các chủ thể khác nhau. Hiệu quả kinh tế mô tả mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận đợc và chi phí bỏ ra để nhận đợc
lợi ích kinh tế đó.
c) Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả mà chủ thể nhận đợc trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Chẳng hạn giải quyết công ăn việc làm,
công bằng xã hội, môi trờng,
16
16

2.1.4. Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong những khoảng thời gian dài hay ngắn
hình thành khái niệm hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trớc mắt
là hiệu quả đợc xem xét trong khoảng thời gian ngắn. Lợi ích đợc xem xét trong
loại hiệu quả này là lợi ích trớc mắt mang tính tạm thời. Việc nhập những thiết
bị cũ, công nghệ kém tiên tiến, rẻ tiền có thể mang lại hiệu quả trớc mắt nhng
về lâu dài không hẳn là nh vậy. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả đợc xem xét trong
khoảng thời gian dài. Việc bỏ tiền mua bảo hiểm có lợi ích trớc mắt bị vi phạm
nhng nó tạo ra một thế ổn định lâu dài, nó cho phép san bớt rủi ro cho các nhà
bảo hiểm.
2.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Hiện nay ở nớc ta kinh doanh thơng mại quốc tế có vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
VIII nhấn mạnh: "Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị
trờng xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến
sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ " (Văn kiện Đại hội Đảng
VIII - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1996).
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc
ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế còn là yêu
cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Kinh doanh thơng mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản
xuất xã hội.
Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi phí
nhất định. Các tỷ lệ trao đổi (mua bán) đợc hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế.
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức giá và tơng quan của nó khác với giá trong nội bộ của nớc xuất khẩu. Mặt
khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lu thông hàng hoá trong nớc và tham

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu
3.1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
- Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản
ánh kết quả cuối cùng của từng hợp đồng xuất khẩu. Lợi nhuận là tiền để duy trì
và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống
cho nhân viên. Lợi nhuận là toàn bộ tiền có đợc sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí
có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu từ tổng doanh thu có đợc
của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận nh sau:
P = TR - TC
Trong đó:
P: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Nếu P>0 thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ngợc lại nếu P<0 thì làm
ăn thua lỗ, nếu P = 0 thì hoạt động hoà vốn. Khi đánh giá dựa trên chỉ tiêu lợi
nhuận thì phải thống kê đầy đủ các chi phí phát sinh, chi phí cơ hội và giá trị
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp
thời gian của tiền, mức lạm phát đây là yếu tố th ờng bị bỏ sót khi đánh giá
làm kết quả đánh giá không đợc khách quan và chính xác.
Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu
quả hay không tuy nhiên hiệu quả đến mức độ nào thì không phản ánh đợc. Để
phản ánh mức độ hiêu quả thực tế của hợp đồng ngời ta dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận. Chỉ tiêu này có thể tính bằng những cách sau đây:
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận và chi phí
P' =
Trong đó:

K
nk
=
K
nk
là tỉ suất ngoại tệ đối với hàng hoá nhập khẩu, là tổng số đồng nội tệ
có thể thu đợc khi bỏ ra một đồng ngoại tệ.
P là giá cả hàng hoá ở trong nớc tính bằng nội tệ.
Q là khối lợng lô hàng nhập khẩu
T
n
là số ngoại tệ phải chi ra để nhập khẩu lô hàng
Nếu tỷ suất này mà cao hơn tỉ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng
ngoại tệ thì việc nhập khẩu của doanh nghiệp là có lãi và ngợc lại. Hay nói cách
khác hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả khi P/K
nk
< R . R là tỉ giá hối đoái giữa
đồng ngoại tệ với đồng nội tệ.
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
H = X
xk
F
xk
+ N
nk
C
H là hiệu quả tổng hợp của một doanh nghiệp kinh doanh XNK

định vị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh Có nhiều lúc ta cần phải biết
chấp nhận thua lỗ để đạt đợc mục tiêu khác mà trong thời điểm đó đang là mục
tiêu đợc u tiên hàng đầu.
Có khá nhiều mục tiêu định tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp nh:
Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A
- Uy tín của doanh nghiệp: điều này thể hiện sự yêu thích sản phẩm
doanh nghiệp của khách hàng hay sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm.
- Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng: điều này nói lên rằng trong
thị trờng hiện tại doanh nghiệp có tỷ phần bao nhiêu, có khả năng mở rộng thị
trờng hay không, khả năng khai thác thị trờng đến đâu
Tóm lại, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là
một công việc quan trọng đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng xuất
khẩu. Qua đó cho ta thấy đợc những mặt làm đợc và những mặt cha làm đợc để
rồi rút ra những yếu điểm của mình và tìm cách khắc phục đồng thời phát huy
thế mạnh của mình. Việc này đòi hỏi phải đợc thực hiện một cách đồng bộ, toàn
diện, và chính xác.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
A. Các nhân tố vĩ mô ngoài doanh nghiệp
1. ảnh hởng từ nền kinh tế - xã hội trong nớc
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp tổ chức nào hoạt động sản xuất kinh
doanh trên phạm vi một vùng, lãnh thổ một quốc gia đều chịu sự tác động vĩ mô
từ nền kinh tế quốc gia đó. Sự tác động đó có tầm quan trọng rất lớn đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp. Nó có thể tích cực hay tiêu cực đến doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào nền kinh tế phát triển trình độ cao hay nền kinh tế lạc hậu
kém phát triển.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì tác
động trực tiếp đến hoạt động của nó sẽ bao gồm một số yếu tố cơ bản sau:

Nguyễn Hữu Phong - QLKT 45A

Trích đoạn Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hả Công tác tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hả Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status