MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG - Pdf 22

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu, và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ để người sử
dụng thông tin có thể đánh giá và dự tính các tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như các rủi ro trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài
chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
1.1.2. Ý nghĩa
Tình hình tài chính có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tới tình hình tài
chính. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, thì nó đem lại nguồn thu lớn
cho doanh nghiệp và ngược lại. Qua đó, ta thấy phân tích tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó giúp các chủ doanh
nghiệp biết rõ về khả năng tài chính của mình một cách chính xác nhằm
định hướng cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời để thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu
Đối với từng cương vị, vị trí và đối tượng khác nhau, kết quả phân
tích tài chính nhằm vào các mục tiêu khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm đánh
giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để định hướng được các quyết
định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.

− Phân tích theo xu hướng: Căn cứ vào xu hướng biến động theo
thời gian, chủ doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình đang phát triển theo chiều hướng tốt hơn hay xấu đi. Thời
2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
gian ở đây là chủ doanh nghiệp có thể so sánh theo từng năm (năm sau
so với năm trước) hay theo dõi sự biến động qua nhiều năm.
Kết quả so sánh là những thông tin tài chính cực kỳ cần thiết và
quan trọng cho cả nhà quản trị và nhà đầu tư.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ l

Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài
chính là phân tích tỷ lệ. Việc
sử

dụng
các tỷ lệ cho phép người phân tích
đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ
yếu về tài chính của doanh nghiệp.
Trong

phần
lớn các trường hợp, các tỷ
lệ được sử dụng theo hai phương pháp chính:
Thứ nhất, các tỷ lệ của doanh nghiệp đang xét sẽ được so sánh với
các tiêu chuẩn của ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào
cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích
với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong cùng một ngành và
có quy mô tài sản xấp xỉ.

Phương pháp DUPONT là phương pháp thường được các nhà quản
lý trong nội bộ doanh nghiệp
sử

dụng
để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp theo cách
nào. Phân tích tài chính bằng phương pháp DUPONT là chia tỷ số ROA
và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động
của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính. Trong đó thông tin kế toán là một nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ
trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được hình thành thông qua
việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là bảng cân đối kế toán và báo cáo thu
nhập (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
Có thể sử dụng nguồn thông tin từ bên ngoài, nhưng phải lưu ý thu thập
những thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
chính sách thuế, lãi suất, những thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý,
kinh tế đối với doanh nghiệp
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
 Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào
số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các
loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét

Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
+/- %
A. TSNH
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
… … … … … … …
6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
B. TSDH
I.Các khoản phải thu
dài hạn
II.TSCĐ
TỔNG TS T
0
100% T
1
100%
T= T
1-
T
0
T*100/

VLĐR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
VLĐR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính dài hạn.
Cân bằng tài chính ngắn hạn, chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài
chính ngắn hạn là ngân quỹ ròng ( NQR).
NQR >0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn.
NQR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn nhưng độ an
toàn chưa cao  có nguy cơ mất cân bằng.
NQR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính ngắn hạn.
1.4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến
động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm:
- Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt
động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản
giảm trừ. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng
của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
mua hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là
yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta
phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên
vật liệu trực tiếp, năng lượng…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển
phụ thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ
những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của
chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
8
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Số vòng quay các khoản phải

= Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình
quân
Trong đó:
Các khoản phải thu bình
quân =
Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối
kỳ
2
- Số ngày thu tiền:
Số ngày thu tiền = 360
Số vòng quay các khoản phải thu
Số ngày của niên độ kế toán thường là 360 ngày và số ngày này có thể
khác đi tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh
nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn.
Tuy nhiên, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc,
gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
1.4.2.2. Các khoản phải trả
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ
phải trả với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối
kỳ và đầu kỳ, từ đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
1.4.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết,

hạn.
H
TTHH
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
H
TTHH
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
Tổng nợ ngắn hạn
11
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Qua đó, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết doanh
nghiệp hiện đang có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó, các
nhà

quản
trị
có thể tiên lượng được khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Với tính chất như thế, nếu hệ số này giảm, thì khả năng thanh toán sẽ
giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài chính sắp
xảy ra. Ngược lại, nếu hệ số này cao, thì doanh nghiệp có khả năng thanh
khoản cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao, thì cũng không tốt vì điều
này có nghĩa rằng doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc
quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không đạt

trị số của chỉ tiêu này bằng 1, nếu không thực sự cần thiết ( áp lực phá sản),
không một doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có ( trừ
hàng tồn kho) để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn cả vì như vậy sẽ ảnh hưởng
chung đến các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trên thực tế, khi trị số của
chỉ tiêu này

2, doanh nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn.
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hay khả năng thanh toán nhanh bằng
tiền đó là quan hệ giữa tổng vốn bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn,
được biểu diễn qua công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời
= Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh
nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp
mà chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” có trị số khác nhau. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức
thời” không nhất thiết phải bằng 1 doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng
thanh toán ngay. Bởi vì, trị số của tử số trong công thức xác định chỉ tiêu
“Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác định trong khoảng thời gian
tối đa 3 tháng trong khi trị số của mẫu số lại được xác định trong khoảng 1
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Một điều có thể khẳng định chắc chắn
rằng: Nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” quá nhỏ,
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ
đến hạn - vì không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy doanh nghiệp có
thể phải bán gấp, bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của

kho càng cao, thì việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
là càng tốt. Tuy nhiên, nếu số vòng quay này quá cao, thì chưa chắc lại là
tốt vì lúc này các nhà quản trị phải nhìn lại cách bán hàng của mình nhằm
tránh các món nợ khó đòi. Để tính số vòng quay hàng tồn kho ta dùng công
thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
14
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay = Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK trong kỳ
Số ngày trong một năm thường là 360 ngày.
1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa
bán ra được thu hồi, phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu.
Ta có:
KTTB
Q
= Số dư BQ các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân 1ngày =
Doanh thu thuần
360
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp, thì doanh nghiệp không bị ứ đọng
vốn trong khâu thanh toán; ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ

Số ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn
hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối
vốn cho sản xuất.
1.4.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài
sản
= Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
16
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy
doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt
động đầu tư thêm vốn.
1.4.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.4.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ (H
N
) và hệ số vốn chủ sở hữu (H
CSH
) là hai tỷ số quan trọng
nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
H

Khi sử dụng nhiều nợ vay tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì
doanh nghiệp sẽ được lợi và ngược lại. Trong những thời kỳ kinh tế suy
thoái, doanh nghiệp nào sử dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao
những doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh
tế, những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh
hơn.
1.4.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân
một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động,
còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh
việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
=
1- TS đầu tư vào tài sản ngắn
hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
= 1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn
Thông thường mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một
đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn
hạn.
Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp = Tài sản ngắn hạn
18
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Tài sản dài hạn
1.4.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất quan tâm
đến tỷ số này của doanh nghiệp bởi đây là khả năng thu nhập
m
à
họ

thể nhận được khi bỏ vốn vào doanh nghiệp.
ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Nó đo lường tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Công thức tính:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu BQ
1.4.5.4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
-
Xem xét mối quan hệ tương tác gữa tỷ số lợi nhuận thuần trên
doanh thu (DLDT), tỷ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và
tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA).
Ta có:
ROA = EAT = EAT × TR
N
A
TR
N
A
Suy ra ta có: ROA = DLDT x HSSDTS
Qua phương trình này, ta thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Yếu tố thứ nhất là thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh
thu (DLDT) là bao nhiêu. Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh

A
E
E
Ký hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hữu là E (Equity),
Tổng nợ là D (Debt). Ta có:
Tổng tài sản = A = A
Vốn CSH E A-D
Tổng tài sản
=
A/A
=
1
Vốn CSH A/A-D/A 1-H
N
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
ROE =
EAT
×
TR
N
×
A
=
EAT
TR
N
E E E
ROE = DLDT × HSSDTS ×
1
1-H

 Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số nhà 20 đường Lê Xuân Trữ ,
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
 Điện thoại: (056)3824639 - Fax: (056)3825105
 Mã số thuế: 4100441950
 Tổng số cán bộ, công nhân viên hiện tại của Công ty là khoảng 20
người.
 Công ty TNHH TVXD Đông Dương được thành lập vào ngày 08 tháng
4 năm 2002 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 35 02 000153 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định cấp ngày 08 tháng 4 năm 2002. Kể từ
22
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
ngày thành lập, số vốn điều lệ của Công ty chỉ là 700.000.000 đồng Việt nam
và chỉ có khoảng gần 10 cán bộ công nhân viên và có các bộ phận như: Ban
lãnh đạo, kỹ thuật, hành chính kế toán. Theo thời gian hoạt động và phát
triển Công ty tăng thêm vốn điều lệ lên tới mức 4.000.000.000 đồng Việt
Nam vào ngày 31 tháng 5 năm 2007 và mở rộng thêm ngành nghề kinh
doanh vào ngày 01 tháng 02 năm 2010 và tuyển thêm cán bộ. Công ty có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Công ty có khuôn dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại
các Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
 Công ty có Điều lệ tổ chức và hoạt động:
− Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác trong phạm vi vốn Điều lệ của công ty.
− Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế
độc lập tự chủ về tài chính.
− Công ty có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và quyết định của Hội đồng thành viên.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

: Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức SXKD tại công ty
2.1.3.2. Giải thích sơ đồ tổ chức sản xuất
Như đã được đề cập ở trên, Công ty TNHH TVXD Đông Dương là
một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng. Do đó, lực lượng cán bộ nòng
cốt là lực lượng kỹ thuật. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH
TVXD Đông Dương được chia ra làm hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất là
25
Lãnh đạo công ty
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kế toán tài vụ
Phòng
Tổ chức - hành chính
Bộ phận cán bộ kỹ
thuật
Cán bộ kỹ thuật
trực tiếp giám sát
Công nhân kỹ
thuật
Công trình
dự án
Cửa hàng
vật tư
Tổ
Sản xuất

Trích đoạn Những tồn tại, hạn chế Nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status