Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn - Pdf 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA

Luận văn

Thực trạng và một số giải
phá nhằm cải thiện tình
hình tài chính và khả năng
thanh toán của Công ty xây
dựng và phát triển nông
thôn
MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên
ngay gắt, để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thương trường
yêu cầu các hoạt động sản xuất kinh doanh phải ổn định. Tuy nhiên hoạt
động tài chính là hoạt động cốt lõi đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh
được thực hiện. Nghiên cứu tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm
của nhiều đối tượng như các nhà quản lý, các nhà đầu tư, chủ ngân hàng,
nhà cung cấp và bạn hàng vì thông quan phân tích tài chính cho phép
người sử dụng thu thập, xử lý các thông tin, từ đó đánh giá tình hình tài
chính, khả năng tiềm lực và hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro và tiềm
năng trong tương lai. Đồng thời công tác nghiên cứu tài chính nhằm đưa
ra một hệ thống các thông tin toàn diện phù hợp với trình độ, mục đích

chất của sự vận động kinh tế, xã hội. Tài chính tách rời sự vận động của
các quy luật kinh tế. Trong cơ chế thị trường mỗi vận hành kinh tế đều
được tiền tệ hoá. Các mệnh lệnh hành chính đều được thay thế bằng hệ
thống pháp luật. Các doanh nghiệp đều phải tự lo nguồn vốn để đầu tư
vốn cho sản xuất kinh doanh và tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm
theo cơ chế giá do thị trường quy định. Nó tạo ra hàng loạt các mối quan
hệ qua lại dưới hình thái giá trị của các nguồn lực khác nhau. Các nguồn
lực hình thành vận động và chuyển động xoay quanh thị trường tài để tạo
lập nên quỹ tiền tệ và được sử dụng gắn liền với phát sinh trong quá trình
hình thành phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH.
1. Lựa chọn phương án đầu tư.
Phân tích dự án không chỉ nhằm khẳng định tính khả thi của dự án
mà điều quan trọng nữa là việc chọn được phương án tối ưu trong các
phương án có thể có. Có nghĩa là khi phân tích phải đưa ra nhiều phương
án lựa chọn. Để so sánh lựa chọn phương án đầu tư tối ưu ta có thể áp
dụng hai phương pháp sau:
- So sánh trực tiếp các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tài
chính của dự án.
- Phân tích độ nhạy cảm của dự án theo các chỉ tiêu phản ánh mặt
tài chính trong điều kiện bất định của các yếu tố có liên quan đến đầu vào
và đầu ra của dự án.
Chúng ta biết rằng mục tiêu cụ thể của các dự án rất đa dạng (tạo
việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu, tăng năng suất lao động, tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận ) trên góc độ xem xét mặt tài chính và lựa
chọn các phương án đầu tư chúng ta sử dụng các độ đo hiệu quả tài chính
như chi phí nhỏ nhất, thời hạn thu hồi vốn ngắn nhất, thời hạn thu hồi vốn
đầu tư tăng thêm  định mức, điểm hoà vốn nhỏ nhất, IRR > IRR định
mức và lớn nhất; IRR của vốn đầu tư tăng thêm  IRR định mức, RR 
RR định mức và lớn nhất, hoặc RR vốn đầu tư tăng thêm  RR định mức.

mòn một phần nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu vì vậy giá
trị của chúng được chuyển dần từng phần cào giá trị sản phẩm.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định và tư liệu lao động do con người sáng taọ ra và có tính chất lâu bền
trong quá trình sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định bao
gồm: Tài sản cố định vô hình, hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và
tài sản cốn định tài chính doanh nghiệp. Chúng đảm bảo hai điều kiện:
Thời giam sản xuất trên một năm, giá trị đạt mức độ quy định.
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong sản
xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Đó là số tiền mà doanh nghiệp
đã ứng trước về tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên liên tục.
Trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm các đối tượng lao động
biến dạng chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác.
Chúng tham gia toàn bộ và tham gia một lần vào quá trình sản xuất, giá trị
của chúng được chuyển hoá toàn bộ vào giá thành sản phẩm, nó được bù
đắp khi sản phẩm được tiêu thụ, thu được tiền hàng.
Vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn khác nhau,
ở mỗi giai đoạn vốn lưu động biểu diễn các hình thái khác nhau:
+ Giai đoạn 1: Đó là vốn để mua nguyên vật liệu phụ tùng từ tiền
chuyển thành vật chất được dự trữ cho sản xuất.
+ Giai đoạn 2: Đưa nguyên vật liệu dự trữ vào sản xuất sản phẩm
dưới dạng bán thành phẩm, vốn ở đây chuyển thành vốn sản xuất.
+ Giai đoạn 3: Là giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn, vốn
đã chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời gian vốn lưu động của doanh nghiệp phân bố
khắp ở các giai đoạn luân chuyển. Sự vận động của vốn lưu động trong
doanh nghiệp là sự vận động của vật tư hàng hoá, lượng vốn tăng trưởng
thể hiện lượng vật tư hàng hoá luân chuyển hiệu quả, tiết kiệm hay lãng

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn.
- Hệ số đảm nhận vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhận vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Số
vốn tiết kiệm được càng nhiều. Hệ số cho biết để có 1 đồng luân chuyển
thì cần mấy đồng vốn lưu động.
4. Xác định chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả vốn kinh doanh.
Trong kinh doanh bất kỳ một chủ đầu tư nào khi hoạt động đều có
mục đích chung đó là tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện cho phép. Hiệu
quả kinh doanh ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong các tỷ suất doanh lợi luôn luôn được các nhà quản trị kinh
doanh, các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính quan tâm. Chúng là cơ
sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng như so sánh hiệu quả
sử dụng vốn và mức lợi của các doanh nghiệp cùng loại.
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh thể hiện lợi
nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại. Công thức xác định:
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu =

Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra bao
nhiêu đồng lợi tức sau thuế. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn ta cần phải
xem xét kết hợp bản chất của ngành kinh doanh và điều kiện kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố
định mang lại mấy đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
+ Sức sinh lời của tài sản cố định =

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
mang lại mấy đồng lợi nhuận gộp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các
chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lời của vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
+ Sức sản xuất của tài sản lưu động =

Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Lợi nhuận thuần
+ Sức sinh lời tài sản lưu động =

Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận hay lãi gộp trong kỳ.
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN.
1. Cơ cấu vốn nợ.
Quá trình phân tích vốn, luân chuyển vốn cho ta hướng đánh giá đối
với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Mặt khác các
nhà quản trị còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn hoạt động kinh

khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải
duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ
ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị
trường căn cứ vào luật phá sản doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản
theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng
quy định tương tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm
đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng.
Vốn luân chuyển có thể hiện là số tiền chênh lệch của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Việc đánhq giá khả năng thanh toán của vốn luân
chuyển ở một doanh nghiệp chỉ dựa trên quy mô vốn luân chuyển để đánh
giá thì có thể phản ánh đúng đắn khả năng thanh toán do đó người sử
dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của vốn
luân chuyển.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Là mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các khoản nợ gắn hạn. Hệ
số thanh toán thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ
ngắn hạn. Hệ số thanh toán là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh
toán ngắn hạn mà giá trị càng lớn thì phản ánh thanh toán càng cao. Công
thức được xác định:
Tài sản lưu động TTS
K =

Nợ ngắn hạn (AT nguồn vốn)
+ Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tài sản lưu động.
+ Hệ số quay vòng của một số tài sản lưu động.
- Hệ số thanh toán tức thời.
Thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành

Phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu
trong kỳ.
Bình quân các khoản phải thu của khách
N =

Tổng doanh thu
Theo nguyên tắc chung thì kỳ bình quân của doanh thu bán chịu ở
một doanh nghiệp không vượt quá 1 + 1/3 ngaỳ của kỳ hạn thanh toán.
Tuy nhiên nếu phương thức thanh toán có ấn định kỳ hạn được hưởng
chiết khấu thì số ngày chưa thu không được vượt quá 1 + 1/3 số ngày của
kỳ hạn hưởng chiết khấu.
- Hệ số quay vòng hàng tồn kho.
Phản ánh mối quan hệ khối lượng hàng hoá đã bán với hàng hoá dự
trữ trong kho. Hệ số quay vòng hàng tồn kho mà số lần mà hàng hoá tồn
kho bình quân được bán trong kỳ.
365 365

N =

Hệ số quay vòng hàng tồn kho

=

H
KIV. SỰ CẦN THIẾT CẢI TIẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NÓI
CHUNG VÀ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NÓI
RIÊNG

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà
nước thuộc Liên hiệp xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn nay là
Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành
lập theo quyết định số 188 NN/TCCB/QĐ ngày 24 - 3 -1993 của bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Tiền thân của Công ty là xí nghiệp
khảo sát thiết kế nông nghiệp theo quy chế của nhà nước về thành lập và
giải thể nông nghiệp. Trên cơ sở hợp nhất của 3 Xí nghiệp: Xí nghiệp xây
lắp 10, Xí nghiệp khảo sát thiết kế nông nghiệp theo quyết định 313
NN/TCCB/QĐ ngày 10 - 3 - 1991 và Xí nghiệp vận tải thi công cơ giới
theo quyết định 222 NN/TCCB/QĐ ngày 1-8-1992 Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm.
2. Quá trình phát triển.
Từ khi thành lập Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
tài khoản mở tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu
trách nhiệm trước Nhà nước theo luật định. Tên giao dịch của Công ty:
"Công ty xây dựng và phát triển nông thôn", Công ty đặt trụ sở chính ở
Đống Đa - Hà Nội, văn phòng đại diện tại Vinh - Nghệ An và văn phòng
đội tại Pháp vân - Thanh Trì - Hà Nội.
Đến nay Công ty vẫn đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xây dựng các
công trình công nghiệp dân dụng và trang trid nội thất, xây dựng công
trình và khai hoang đồng ruộng. Quá trình thực hiện tích tụ tập trung phân
công chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ, tăng
hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường, giá trị tổng
sản lượng trong các năm gần đây của Công ty đạt trên 20 tỷ đồng, đến nay
Công ty mở rộng phạm vi hoạt động ra khắp cả nước.


5. Ôtô Honđa 1 318.125.000

6. Máy trộn bê tông máy nổ 3 24.540.000

7. Đầm bàn Japan 1 2.689.000

8. Văn phòng đại diện tại Vinh 1 1.447.731.376

9. Máy trộn bê tông 10 116.400.000

10. Máy lọc nước 1 5.915.000

11. Máy vi tính 1 20.574.760

12. Điện thoại di động 1 7.875.000

13. Máy photo coppy 1 33.247.500

14. Máy Fax Canon 1 8.482.500

Tổng 2.110.788.436

Trong tổng số tài sản hiện có của công ty phần lớn được đầu tư từ
nguồn vốn tự bổ sung thêm chiếm 1.741.398.317đ trong tổng tài sản, một
phần được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp bao gồm máy ủi trị giá 15
triệu đồng, trụ sở làm việc 74.210.000đ một phần giá trị ôtô và trụ sở tại
Vinh cũng được đầu tư từ nguồn vốn này. Tổng tài sản được đầu tư từ
ngân sách ciếm 369.390.119 đồng trong tổng tài sản.
3. Đặc điểm về lao động.

Ban giám đốc gồm:
Giám đốc và Phó giám đốc
Phòng tài vụ Phòng tổ chức Đội xây dựng
Phòng kỹ
thuật tổng
h

p

Kế toán Đ1
K
ế
toán
đ

i
xây dựng
Đ

i xây
dựng 1
Đ

i xây
dựng 22
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi tổ chức, quản lý
nhân lực và cán bộ quản lý trong Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ phân
phát tài liệu cho các phòng ban khác.
- Phòng kỹ thuật tổng hợp: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản
xuất, lập các hồ sơ dự thầu, tính toán xây dựng các công trình tham gia dự


1,552

-0,834

1,754 0,202

86,4
Qua biểu ta thấy:
- Tỷ suất đầu tư.
Xét ở góc độ phát triển bình quân của chỉ tiêu trong 3 năm là
132,39% cho thấy hiện đầu tư vào tài sản cố định đã được tăng lên. Xem
xét một các cụ thể cho thấy.
Tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư =

Tổng tài sản
Năm 1999 tỷ suất đầu tư là 7,43% tăng 2,62% so với năm 1998
phản ánh Công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định do Công ty đã
đầu tư xây dựng văn phòng làm việc tại Vinh, đồng thời số vốn lưu động
trong năm cũng tăng lên 0,67% do các khoản phải thu tăng lên. Kết quả
cho thấy Công ty có tài sản lưu động lớn hơn rất nhiều so với tài sản cố
định mà lại chủ yếu ở các khoản phải thu chứng tỏ tình hình sản xuất của
Công ty chưa ổn định. Phản ánh việc đầu tư tài sản của Công ty chưa hợp
lý, số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất quá ít. Mặc dù trong những
năm gần đây Công ty đã chú trọng tăng tài sản cố định đầu tư phát triển
lâu dài.
Năm 2000 tỷ suất đầu tư tăng 1% so với năm 1999 nguyên nhân do
tổng tài sản của Công ty đã giảm xong tốc đoọ giảm tài sản cố định vẫn
nhỏ hơn. Vì vậy tỷ suất tăng thể hiện tỷ trọng tài sản cố định trong tổng

quân
Tỷ suất nợ (%) 89,73

89,23

-0,5

85,22

-4,01

97,45
Tỷ suất tự tài trợ (%)

10,27

10,77

0,5 14,78

4,01

119,96

Để đánh giá khả năng kinh doanh lâu dài của Công ty ta nghiên cứu
và phân tích. Qua biểu ta thấy:
- Tỷ suất nợ phản ánh quan hệ nợ phải trả và tổng nguồn vốn cho
thấy được tỷ lệ vốn vay trong tổng nguoòn vốn của doanh nghiệp. Qua
biểu ta thấy tỷ suất nợ bình quân trong 3 năm là 97,45% cho thấy những
cố gắng của Công ty trong việc giảm bớt các khoản nợ trong tổng nguồn

0,01 1,02 0,01 1,06 0,04 102,4
2. Thời gian 1 vòng
quay luân chuyển
356,44

352,94

-3,5 339,62

-3,43

97,6
3. Hệ số đảm nhiệm 0,99 0,98 -0,01

0,94 -0,01

97,4

- Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn tăng lên. Qua biểu ta thấy số vòng quay của vốn lưu động có xu
hướng tăng dần, tốc độ phát triển bình quân của chỉ tiêu là 102,4%, xem
xét một cách cụ thể ta thấy: năm 1999 số vòng quay vốn lưu động là 1,02
lần tăng 0,01 so với năm 1998, điều này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động
bình quân sẽ đem lại 1,02 đồng doanh thu thuần. Kết quả cho thấy việc sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn năm 1998. Số vòng quay vốn lưu
động nhanh hơn và để làm ra 1 đồng doanh thu thuần cần sử dụng số vốn
lưu động ít hơn năm 1998 là 0,01 đồng. Năm 2000 số vòng quay vốn lưu
động là 1,06 lần tăng 0,04 lần so với năm 1999 điều này cho thấy việc sử
dụng vốn lưu động của Công ty là có hiệu quả hơn năm 1999. Để làm ra


0,71 -0,11

2. Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%) 0,92 0,78 0,14 0,69 0,09
3. Hệ số quay vòng tài sản (lần) 0,94 0,97 0,03 0,98 -0,01

4. Sức sinh lời tài sản cố định (lần) 9,52 12,64

3,12 12,89

0,25

Trích đoạn Tăng nhanh vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn: Đẩy mạnh tốc độ thu hồi các khảon thu, giảm kỳ hạn bán MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 1 Kiến nghị đối với Nhà nước.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status