Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






 TRỊNH VĂN CHẤT
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
TIỂU ðIỀN TẠI HUYỆN THẠCH THÀNH,
TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Tác giả xin chân thành cảm ơn:
PGS – TS Phạm Tiến Dũng – Người hướng dẫn khoa học ñã giúp ñỡ
hướng dẫn từ khi lập ñề cương, xây dựng kế hoạch triển khai ñề tài ñến hoàn
thành luận văn.
Các thây cô giáo trong khoa nông học, Viện sau ñại học, ñặc biệt thầy
cô giáo trong bộ môn Hệ thống nông nghiệp và phương pháp thí nghiệm.
Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, phòng Nông nghiệp,
Thống kê, Tài nguyên môi trường, Trạm khuyến nông và các Xã, Thị trấn của
huyện cùng các bạn ñồng nghiệp, người thân ñã giúp ñỡ tác giả trong thời
gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luân văn tốt nghiệp./
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả
Trịnh Văn Chất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iiiMỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

4.2.5 Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính. 87
4.3 Nghiên cứu xây dựng vùng phát triển cao su tiểu ñiền. 98
4.3.1 Quan ñiểm và ñịnh hướng phát triển tiểu ñiền tại huyện Thạch
Thành. 98
4.3.2 ðánh giá tính phù hợp của ñiều kiện tự nhiên huyện Thạch
Thành cho việc phát triển cao su tiểu ñiền. 99
4.3.3 ðánh giá năng suất mủ vườn cao su hiện có tại huyện Thạch
Thành. 102
4.3.4 ðánh giá tính thích ứng của một số giống cao su hiện có tại
huyện Thạch Thành. 104
4.3.5 Quỹ ñất cho phép phát triển cây cao su tiểu ñiền tại huyện Thạch
Thành. 105
4.3.6 ðánh giá nhu cầu của nông hộ về phát triển cao su tiểu ñiền. 107
4.3.7 ðề xuất các vùng trồng mới cao su tiểu ñiền của huyện Thạch
Thành. 108
4.4 Một số giải pháp cho phát triển cao su tiểu ñiền của huyện Thạch
Thành 109
4.4.1 Giải pháp về cơ chế chính sách và vốn cho nông hộ. 109
4.4.2 Giải pháp về kỹ thuật: 110
4.4.3 Giải pháp về thị trường công nghệ: 111
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 113
5.1 Kết luận 113
5.2 ðề nghị 114
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vTÀI LIỆU THAM KHẢO 116

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


4.3 Tổng giá trị sản xuất và thu nhập bình quân ñầu người của huyện
Thạch Thành giai ñoạn (2000-2005) và (2006-2009) 59

4.4 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của huyện Thạch Thành giai ñoạn
2001-2005 (%) 60

4.5 Cơ cấu sử dụng ñất ở vùng I 73

4.6 Cơ cấu sử dụng ñất của vùng II 75

4.7 Hiện trạng sử dụng ñất của tiểu vùng III năm 2009. 77

4.8 Hiện trạng sử dụng ñất của tiểu vùng IV năm 2009 79

4.9 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Thạch Thành
năm 2008 81

4.10 ðộng thái chuyển dịch cơ cấu cây trồng qua các năm (Giai ñoạn
2004 – 2009) 83

4.11 Cơ cấu cây trồng nông nghiệp của huyện 86

4.12 Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác cây Ngô ñồi năm 2009 89

4.13 Hiệu quả kinh tế của hệ thông canh tác cây Mía ñồi năm 2009. 90

4.14 Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác cây Sắn năm 2009 92

4.15 Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác cây keo lai thâm canh tại

STT Tên hình Trang

4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Thạch Thành tỉnh
Thanh Hóa 50

4.2 Các loại ñất ở huyện Thạch Thành theo FAO – UNESCO năm
2000 54

4.3 Cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thành - Thanh Hoá năm 2009 61 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thạch Thành là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hoá
có vị trí ñịa lý : Từ 20
0

Năm 2003 tuyến ñường HỒ CHÍ MINH xuyên Việt nối liền từ Bắc vào
Nam chạy dọc theo huyện Thạch Thành và các vùng trong tỉnh. Ngoài ra huyện
Thạch Thành còn có vị trí ñịa lý phía Nam tiếp giáp với quốc lộ 217 con ñường
lưu thông kinh tế giữa tỉnh Thanh Hoá và tỉnh Hủa Phăn của nước bạn Lào
ðịa hình rất ña dạng huyện Thạch Thành ñược tạo bởi hai dãy núi, ñồi
chạy theo chiều dài của huyện dốc từ Tây Bắc xuống ðông Nam chia cắt
thành 2 lòng máng bởi con sông Bưởi. Sông Bưởi chạy dọc theo chiều dài của
huyện theo hướng Tây bắc xuống phía Nam chia huyện thành 2 bên Tả và
hữu. Bên Tả gồm 17 xã, 2 Thị trấn (các xã có tên ñầu bằng chữ Thành), bên
Hữu gồm 9 xã (các xã có tên ñầu bằng chữ Thạch),tổng 28 xã, thị trấn. Trong
ñó ñồi núi ñược chia cất thành nhiều thung lũng. ðộ cao trung bình (TB) phổ
biến ở mức 200 - 400m (cao nhất 625 m, thấp nhất 15 m).
+ Thời tiết khí hậu:
- Nhiệt ñộ TB trong năm: 23,3
0
C; cao nhất 41,1
0
C; thấp nhất 4
0
C.
Lượng mưa TB năm: 1760 mm, mùa mưa chủ yếu tập trung vào tháng 8, 9,
10 (theo số liệu của Trạm Thuỷ văn huyện).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2ðất ñai của huyện Thạch Thành rất ña dạng, phong phú bao gồm nhiều
loại ñất khác nhau ñất ñỏ, phù sa cổ, cát pha, thịt nhẹ, sỏi cơm … vì thế cho
phép canh tác nhiều loại cây trồng tạo ñiều kiện thuận lợi cho huyện phát triển

ñầu tư sản xuất nông nghiệp ñặc biệt là cây trồng lâu năm như cây cao su. ðể
thực hiện tốt các mục tiêu trên cần phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, trong ñó chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hoá. ðặc biệt một số cây trồng có tính hàng hóa cao, vừa bảo vệ ñược môi
trường sinh thái cao như cây cao su.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề
tài: "Nghiên cứu khả năng phát triển cây cao su tiểu ñiền tại huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hoá".

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.2 Mục ñích
Xác ñịnh ñươc cơ sở thực tiễn cho việc mở rộng diện tích cây cao su ñể
tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, bền vững nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế và mức sống cho nhân dân trong huyện.
1.2.3. Yêu cầu
ðánh giá ñược thực trạng ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên
quan ñến phát triển sản xuất cây cao su của huyện Thạch Thành. Những lợi
thế, khó khăn trên quan ñiểm sản xuất hàng hoá, và nông nghiệp bền vững.
ðưa ra ñược hướng chuyển dịch phát triển cây cao su phù hợp cho từng
vùng sinh thái và ñiều kiện kinh tế - xã hội của huyện, ñồng thời ñáp ứng ñủ
nguyên liệu cho nhà máy của huyện và các vùng phụ cận.
ðề xuất một số giải pháp phát triển cây cao su theo hướng sản xuất
hàng hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận cho
việc phát triển cây cao su phù hợp với tài nguyên thiên nhiên của huyện theo
quan ñiểm sinh thái và nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

2.1. Cơ sở khoa học về cây trồng
2.1.1. Cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây ñược bố trí theo
không gian và thời gian trong một vùng sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng
hợp lý nhất các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế xã hội sẵn có .(ðào Thế Tuấn,
1984) [39].
Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận và
mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể . Một cơ cấu có
tính ổn ñịnh tương ñối và ñược thay ñổi ñể ngày càng hoàn thiện, phù hợp với
ñiều kiện khách quan, ñiều kiện lịch sử, ñiều kiện xã hội nhất ñịnh. Cơ cấu
cây trồng phụ thuộc rất nghiêm ngặt vào ñiều kiện tự nhiên, các nguồn tài
nguyên và ñiều kiện kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay ñổi cơ cấu không
phải là mục tiêu mà là phương tiện ñể tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ
cấu cây trồng còn là cơ sở ñể bố trí mùa vụ, chế ñộ luân canh cây trồng thay
ñổi theo những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, giải quyết vấn ñề mà thực
tiễn sản xuất ñòi hỏi và cũng ñặt ra cho ngành trồng trọt những yêu cầu cần
giải quyết.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, có tính chất xác
ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loài cây trồng với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý
nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. Những yếu tố chi phối cơ cấu cây trồng
Bố trí hợp lý cây trồng là các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp
xếp lại các hoạt ñộng của hệ sinh thái ñể nó tận dụng tốt nhất ñiều kiện khí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7


hệ số tiêu thụ nước) ví dụ như cây ngô 250 – 400; lúa 500 – 800; bông 300 –
500; cây gỗ 400 – 600,…(FAO, 1991) (Dẫn theo Trần ðức Hạnh, 1997). [17].
Hầu hết trong sản xuất nông nghiệp, lượng mưa cung cấp phần lớn cho
cây trồng ñặc biệt là những vùng không có hệ thống thủy lợi chủ ñộng. ðể sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8xuất nông nghiệp có hiệu quả ñòi hỏi cần nắm chắc qui luật của mưa ñể tận
dụng, khai thác và lưa chọn hệ thống cây trồng phù hợp.
+ ðất ñai và cơ cấu cây trồng:
ðất ñai là nguồn tài nguyên ñặc biệt, là công cụ sản xuất ñặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. ðất và khí hậu hợp thành phức hệ tác ñộng vào
cây trồng. Vì vậy phải nắm ñược ñặc ñiểm của mối quan hệ giữa cây trồng
với ñất thì mới xác ñịnh ñược cơ cấu cây trồng hợp lý. Tùy thuộc vào ñiều
kiện ñịa hình, ñộ dốc, chế ñộ nước ngầm, thành phần cơ giới của ñất ñể bố
trí hệ thống cây trồng cho phù hợp.
Ngoài ra ñất còn là thành phần quan trọng trong hệ sinh thái, là nguồn
cung sấp dinh dưỡng cho cây trồng. ðất có thành phần cơ giới nhẹ thích hợp
cho trồng cây lấy củ; ñất có thành phần cơ giới nặng và có nước trên mặt phù
hợp cho các cây trồng ưa nước; Các cây trồng cạn như ngô, lạc, ñậu tương
thường sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao trên các loại ñất có
thành phần cơ giới nhẹ (Dẫn theo Lý Nhạc và cộng sự, 1987)[44].
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất quyết ñịnh quan trọng ñến
năng suất và chất lượng cây trồng hơn là quyết ñịnh ñến tính thích ứng. Tuy
nhiên mỗi loại cây trồng cũng phù hợp với tùng loại ñất có nthành phần dinh
dưỡng khác nhau, có một số cây ưa trồng trên ñất có thành phần dinh dưỡng
cao, một số cây ưa trồng trên ñất có thành phần dinh dưỡng thấp, ñất chua, ñất
mặn. Từ ñó chúng ta xác ñịnh ñược biện pháp bón phân cho hợp lý ñể ñiều
khiển dinh dưỡng ñất cho phù hợp với cây trồng.

vật, côn trùng và những sinh vật có ích khác. Các thành phần sống ñó cùng
với cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối lẫn nhau tạo nên
các mối quan hệ phức tạp. Chúng tạo dựng và duy trì cân bằng sinh học trong
quần thể theo hướng hạn chế ñược các mặt có hại, phát huy ñược các mặt có
lợi ñối với con người là vấn ñề quan tâm trong quần thể sinh vật của hệ sinh
thái nông nghiệp (Lý Nhạc và cộng sự, 1987)[44] (ðào Thế Tuấn, 1984.[39].
Trong bố trí cơ cấu cây trồng cần cần chú ý ñến các mối quan hệ giữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái nông nghiệp, chúng ta cần dựa theo
các nguyên tắc sau:
- Lợi dụng các mối quan hệ tốt giữa các loài sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống có hại cho cây
trồng và lợi ích của con người.
Các mối quan hệ giữa sinh vật với cây trồng ñược biểu hiện qua các
mối quan hệ như cạnh tranh, cộng sinh, ký sinh và tuân thủ theo các mắt xích
sinh học trong dây chuyền dinh dưỡng. Vì vậy trong chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng cần chú ý các mặt như:
Xác lập thành phần, tỷ lệ giống cây trồng thích hợp với từng ñiều kiện
cụ thể của từng vùng sinh thái.
Cơ cấu thời vụ tốt nhất ñể tránh thời tiết bất thuận, tránh ñộc canh một
loại cây trồng, chọn các giống cây trồng phù hợp cho vùng nhằm ñem lại
năng suất, sản lượng, chất lượng của cây trồng ñồng thời hạn chế ñược các tác
ñộng xấu từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như sâu bệnh hại gây ra.
Nghiên cứu bố trí trồng xen nhiều loại cây trồng trong một diện tích
một cách hợp lý nhằm tạo nên sự tác ñộng tương hỗ có lợi ñồng thời tăng hiệu
suất sử dụng ñất.
+ Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng:

chính trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp của nước ta trong những năm
qua. Tất cả những hoạt ñộng nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông
thôn chủ yếu ñược thực hiện thông qua nông hộ. Do vậy, quá trình chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng thực chất là cải tiến sản xuất nông nghiệp ở các nông hộ. Vì
vậy nông dân là ñối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Kinh tế hộ là kinh tế của hộ nông nghiệp sống ở nông thôn, bao gồm
cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hộ nông dân là các nông hộ
có phương tiện sản xuất từ ruộng ñất, sử dụng lao ñộng chủ yếu là nguồn của
gia ñình, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nư các nông trại, nhưng về
cơ bản ñược ñặc trưng bằng việc tham gia hoạt ñộng trong thị trường với một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12trình ñộ ít hoàn chỉnh. Về cơ bản hộ nông dân có những ñặc ñiểm sau (Dẫn
theo ðào Thế Tuấn, 1997).[40] :
Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là ñơn vị sản xuất, vừa là
ñơn vị tiêu dùng sản phẩm.
Quan hệ sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình ñộ phát triển của nông
hộ từ tự cấp hoàn toàn ñến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình ñộ này quyết
ñịnh ñến quan hệ giữa nông hộ với thị trường.
Các nông hộ ngoài việc tham gia vào hoạt ñộng nông nghiệp còn tham
gia vào các hoạt ñộng phi nông nghiệp với các mức ñộ khác nhau nên khó giới
hạn như thế nào là một hộ nông dân. Vì vậy, hộ nông dân tái sản xuất giản ñơn
nhờ vào ruộng ñất thông qua quá trình cải tiến chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, nhờ
ñó mà tái sản xuất trong nông nghiệp, phục vụ lợi ích chung của xã hội nên cần
có những chính sách xã hội ñầu tư thích hợp cho lĩnh vực này.
Hộ nông dân không phải là một hình thái sản xuất ñồng nhất mà tập
hợp các kiểu nông hộ khác nhau, có mục tiêu và cơ chế hoạt ñộng khác nhau.

trường ngày càng hoàn thiện hơn. Trong thực tế nếu không có sự hỗ trợ nhiều
mặt của Nhà nước, quá trình này cũng diễn ra nhưng rất chậm và trong quá
trình sẽ nảy sinh các vấn ñề làm cản trở tiến trình cải tiến cơ cấu cây trồng.
Tóm lại, nông hộ chuyển từ sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường tiêu thụ ở các mức ñộ khác nhau tùy
thuộc vào trình ñộ, ñiều kiện kinh tế - xã hội và các chính sách của Nhà nước
thúc ñẩy nông nghiệp phát triển. Trong sản suất nông nghiệp hiện nay, ñể áp
dụng thành công một tiến bộ kỹ thuật mới hay một phương thức canh tác
mới… vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản và tăng
giá trị thu nhập trên 1 ñơn vị diện tích thì cần phải có các phương án tổng thể
mà quan trọng nhất là chính sách cụ thể của Nhà nước về mọi mặt.
+ Chính sách và cơ cấu cây trồng.
ðể thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi cơ cấu cấy trồng một cách có cơ sở
khoa học, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội ta
cần có chính sách về khoa học – công nghệ ñể thông qua nghiên cứu, nhằm thiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14lập ngay trên ñồng ruộng của người nông dân những mô hình chuyển ñổi cây
trồng và cơ cấu cây trồng có hiệu quả; ñồng thời chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật cho nông hộ nhằm nhân rộng mô hình. Bên cạnh ñó cũng cần có cơ
chế chính sách về tài chính, hành lang pháp lý ñể hỗ trợ cho người nông dân khi
bắt ñầu thực hiện việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng cũng như các chính sách
khen thưởng ñể khuyến khích những nông hộ, ñịa phương chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng thành công, có hiệu quả và là tiền ñề cho nhân rộng mô hình.
Trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, sự phân hóa giàu nghèo
càng mạnh, có sự chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị, ñể hạn chế
thực trạng này cần thiến phải có sự phát triển công nghiệp hóa nông thôn, thâm
canh tăng vụ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao và có

xuất bản Thống kê Hà Nội, 1999)[34]. Thị trường là tập hợp những người
mua và bán tác ñộng qua lại lẫn nhau dẫn ñến khả năng trao ñổi. Thị trường là
trung tâm của các hoạt ñộng kinh tế.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người mua và
bán, không một cá nhân nào có ảnh hưởng ñáng kể tới giá cả. trong thị trường
cạnh tranh hoàn hảo thường phổ biến một giá duy nhất là giá thị trường.
Trong nông nghiệp, thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến cơ cấu cây
trồng hợp lý. Theo cơ chế thị trường thì cơ cấu cây trồng phải làm rõ ñược các
vấn ñề như; trồng cây gì, trồng như thế nào và trồng cho ai. Thông qua sự
biến ñộng giá cả thị trường có tác dụng ñịnh hướng cho người sản xuất nên
trồng cây gì và chi phí giá thành bao nhiêu ñể ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội
mà có hiệu quả kinh tế cao. Thông qua thị trường mà người sản xuất ñiều
chỉnh qui mô sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng, thay ñổi giống cây trồng và
mùa vụ phù hợp với thị trường.
Thị trường có tác dụng ñiều chỉnh cơ cấu cây trồng, chuyển dịch theo
hướng ngày càng có hiệu quả cao hơn. Cải tiến cơ cấu cây trồng chính là ñiều
kiện và yêu cầu ñể mở rộng thị trường nông nghiệp. Khu vực nông thôn là thị
trường cung ứng nông sản hàng hóa cho toàn xã hội và thị trường tiêu thụ sản
phẩm của ngành công nghiệp, cung cấp nông sản cho ngành dịch vụ và ñó là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16nơi cung cấp lao ñộng cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, thị
trường và sự cải tiến cơ cấu cây trồng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị
trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến cơ cấu cây trồng, song nó có mặt hạn chế
là nếu ñể cho phát triển tự phát sẽ dẫn ñến mất cân ñối ở một thời ñiểm hay
giai ñoạn nào ñó. Vì vậy cần có những chính sách của nhà nước ñiều tiết kinh
tế vĩ mô ñể phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
* ðặc tính sinh vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây cao su.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status