Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Dệt 8/3 - Pdf 22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta trong thời kì tiếp tục chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập
trung sang hoạt động theo cơ chế thị trờng đã mở ra một thời kì mới đầy những cơ
hội phát triển cũng nh những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Vận động theo cơ chế thị trờng có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp phải
gắn liền với thị trờng, tuân thủ theo các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cạnh
tranh. Mỗi doanh nghiệp phải biết thích nghi với thị trờng, cạnh tranh gay gắt với
nhau để tồn tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào biết
thích nghi với môi trờng, tận dụng mọi cơ hội, phát huy đợc khả năng của mình
giành thắng lợi. Ngợc lại, những doanh nghiệp yếu thế không thích nghi sẽ bị đào
thải khỏi thị trờng. Các doanh nghiệp không bao giờ chỉ thoả mãn với phần thị tr-
ờng chiếm lĩnh đợc (nh vậy có nghĩa là chấp nhận bị tiêu diệt ), mà luôn tìm cách
vơn lên, mở rộng thị trờng. Để đạt đợc điều này, các doanh nghiệp phải có khả
năng cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Vì vậy, xây dựng một chiến lợc cạnh
tranh với những công cụ thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh là cơ sở
đảm bảo giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt trên thị trờng.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Dệt 8/3 em xin chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Dệt 8/3
làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm đa ra một số đề xuất và giải pháp cơ bản với
hy vọng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
Luận văn này gồm 3 phần:
Phần I : Những vấn đề lý luận về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Phần II : Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Dệt 8/3.
Phần III : Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty Dệt 8/3.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kinh tế học định nghĩa : Cạnh tranh là sự giành giật thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm giữa các DN
Theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh ) cạnh tranh trong
cơ chế thị trờng đợc định nghĩa là : Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình.
Nh vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà
DN trong việc giành giật thị trờng và khách hàng.
Cạnh tranh là phơng thức vận động của cơ chế thị trờng. Nói đến thị trờng
cũng có nghĩa là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Không có cạnh
tranh thì không có nền kinh tế thị trờng. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trờng . Đối với ngời mua, họ
muốn mua loại hàng hoá có chất lợng cao với mức giá rẻ. Còn ngợc lại bao giờ các
DN cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình .Vì mục tiêu lợi nhuận họ phải giảm
chi phí và tìm cách giành giật khách hàng và thị trờng về mình. Nh vậy, cạnh tranh
sẽ xảy ra. Các DN bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải
luôn không ngừng phát triển để giành u thế tơng đối so với đối thủ
1.2.Các hình thức cạnh tranh
1.2.1 Xét theo phạm vi nền kinh tế
*Cạnh tranh giã các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các DN trong các nghành
kinh tế khác nhau nhằm thu đợc lợi nhuận với tỷ suất lợi nhuận cao hơn nếu họ
đầu t vào các ngành khác. Sự canh tranh giữa các ngành dẫn DN chuyển từ hoạt
động sản xuất kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất
lơị nhuận cao
*Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là sự cạnh tranh giữa các DN cùng sản
xuất một hoặc một số lọai hàng hoá dịch vụ nào đó. Vì sự sống còn của mình các
DN buộc phải cạnh tranh thôn tính nhau để giành lợi thế.
1.2.2 Xét theo tính chất và mức độ cạnh tranh
+Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà thị trờng có nhiều ngời

tranh cao hơn .
- Randall cho rằng: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và duy trì
thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
- Dunming cho rằng: Khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của
chính DN trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của
DN đó.
Có thể nói rằng, các quan niệm trên đều xuất phát từ các góc độ khác nhau,
nhng đều có liên quan đến hai khía cạnh: chiếm lĩnh thị trờng và có lợi nhuận. Do
vậy, khả năng cạnh tranh của DN trên thị trờng có thể hiểu là năng lực nắm giữ thị
phần nhất định vơí mức độ hiệu quả chấp nhận đợc. Khi thị phần tăng cho thấy
khả năng cạnh tranh của DN đợc nâng lên.
I/Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của
DN
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây hầu nh không tồn tại sự cạnh
tranh giữa các DN. Vì Nhà nớc đã lo đầu vào, đầu ra cho từng DN. Sản xuất cái
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gì ? Sản xuất nh thế nào ? Sản xuất cho ai? cha trở thành ba vấn đề kinh tế cơ bản
của DN. Kinh doanh có lãi thì nộp ngân sách Nhà nớc, nếu thua lỗ thì đợc Nhà n-
ớc bù. Do vậy, dù gì thì DN vẫn tồn tại, không bị phá sản do làm ăn thua lỗ.
Chuyển sang chế thị trờng, cạnh tranh xuất hiện và trở thành một vấn đề hết sức
quan trọng, không chỉ đối với DN mà còn tác động đến ngời tiêu dùng.
1. Đối với DN
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Các DN khi
tham gia thị trờng phải chấp cạnh tranh, tuân theo quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh
quyết định sự tồn tại và phát triển của DN, cạnh tranh là vấn đề sống còn. Nó tạo
ra môi trờng, động lực cho DNphát triển, thúc đẩy DN tìm mọi biện pháp có thể để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cạnh tranh đòi hỏi DN phải nâng cao công tác
marketing. Cạnh tranh buộc các DN phải đa ra các sản phẩm có chất lợng cao hơn
tiện dụng với ngời tiêu dùng, giá cả hợp lý. Muốn vậy các DN buộc phải áp dụng

+ Lãi suất ngân hàng: Đây là một nhân tố ảnh hởng không nhỏ đến khả năng
cạnh tranh của DN. Khi các DN vay vốn ngân hàng, nếu lãi suất cao sẽ đẩy giá
thành sản phẩm của DN lên. DN phải tăng giá bán lên mới hy vọng có lợi nhuận.
Vì vậy, sức cạnh tranh của DN giảm so với các đối thủ, đặc biệt là những đối thủ
có tiềm lực tài chính mạnh.
- Nhóm nhân tố khoa học kỹ thuật
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của DN, đó là chất lợng và giá bán. Khoa học kỹ
thuật hiện đại tạo ra công nghệ hiện đại làm cho chi phí cá biệt của DN giảm, hàm
lợng chất xám trong mỗi sản phẩm đợc nâng cao.
- Nhóm nhân tố chính trị- pháp luật
Chính trị, pháp luật là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Chính trị, pháp luật ổn định, hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng
cho các DN tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Chính trị ổn định giúp
DN yên tâm đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh. Pháp luật hoàn thiện tạo sự bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN, chống những cạnh tranh không
lành mạnh.
- Các nhân tố tự nhiên
Đó là tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, thời tiết, khí hậu, các nhân tố này
ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của DN theo hai hớng: tích cực và tiêu cực.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những DN có vị trí thuận lợi, gần nguồn nguyên liệu và thị trờng sẽ giảm đợc
nhiều chi phí vận chuyển, do đó đợc tăng khả năng cạnh tranh.
1.2. Môi trờng ngành
1.2.1 Ngời cung ứng
Đó là những nhà cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vốn, lao động.
Nhà cung ứng thờng gây sức ép với DN trong các trờng hợp:
+ Độc quyền cung ứng đầu vào hoặc rất ít nhà cung ứng.
+ Đầu vào không có khả năng thay thế.

ngành sản xuất, nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và tham gia ngành.
Đây là đe doạ cho các DN hiện tại. Các DN hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ
tiềm ẩn gia nhập ngành. Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt, thị trờng và lợi nhuận
bị chia sẻ, vị trí DN bị thay đổi.
2.Các nhân tố chủ quan
2.1. Nguồn nhân lực
2.2. Khả năng tổ chức quản lý
2.3. Nguồn lực về tài chính
2.4. Nguồn lực vật chất kỹ thuật
2.5.Hoạt động marketing
IV/Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh
tranh của DN
1. Thị phần tuyệt đối của DN
Đây là chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của DN
Khi xem xét chỉ tiêu này, ngời ta thờng xem xét các loại thị phần sau:
+ Thị phần của DN so với toàn bộ thị trờng .
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của DN= --------------------------------------------
Tổng doanh thu tiêu thụ trên thị trờng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Thị phần của DN so với phân khúc mà nó phục vụ: là tỷ lệ % giữa doanh số
của DN so với doanh số toàn phân khúc.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh của DN bởi vì nếu nh tiềm năng của thị trờng đang
tăng lên mà phần thị trờng của DN vẫn không thay đổi thì có nghĩa là DN đã nỗ
lực đạt tốc độ tăng trởng của thị trờng nhng thị trờng đã nằm ngoài tầm kiểm soát
của DN hay một phần thị trờng đã rơi và tay các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, DN
cần xem xét lại chiến lợc thị trờng, chiến lợc cạnh tranh để làm sao nâng cao thị

phòng đối thủ cạnh tranh có thể xâm nhập thị trờng bất cứ lúc nào do sự thu hút
của lợi nhuận cao.
4.Tỷ lệ chi phí marketing/tổng doanh thu.
Chi phí cho marketing là một trong những công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao
khả năng cạnh cho DN, chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số chi phí và doanh
thu của DN nên tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ công ty rất quan tâm đến các hoạt
động marketing và các hoạt động hỗ trợ khác thúc đẩy nghiên cứu thị trờng, cải
tiến mẫu mã, hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm. Nhng để có hiệu quả cao thì
DN phải biết cân đối hợp lý giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
V/ Nội dung biểu hiện về khả năng cạnh tranh
1. Giá cả sản phẩm.
Giá cả sản phẩm đợc xác định trong quá trình ngời mua và ngời bán thơng l-
ợng với nhau. Ngời bán thờng chào giá cao hơn giá mà họ hy vọng đợc trả, ngời
mua thì trả giá thấp hơn giá mà họ đã tính sẽ chấp nhận. Sau khi mặc cả cuối cùng
họ đi tới thống nhất một giá cả mà hai bên đều chấp nhận đợc. Giá cả sản phẩm có
vai trò cực kỳ quan trọng trong kinh doanh. Nếu nh chênh lệch về giá giữa DN và
đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của DN với đối
thủ cạnh tranh thì DN đã đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ
cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của DN càng chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng
và cũng có nghĩa là sản phẩm của DN có vị trí cạnh tranh ngày càng cao. Ví dụ
hàng hoá của Trung Quốc có sức cạnh tranh rất mạnh trên thị trờng các nớc đang
phát triển và nhiều nớc kém phát triển có thu nhập thấp. Vì lẽ là giá cả hàng hoá
Trung Quốc rất rẻ so với các hành hoá khác, tuy nhiên là chất lợng có thể không
bằng đợc. Nhng có điều quan trọng là mức giá đó đã phù hợp với khả năng thanh
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán của ngời tiêu dùng có mức thu nhập. Sự ra đời của xe máy Trung Quốc là một
thành công lớn, ngay lập tức đợc ngời Việt Nam a chuộng bởi vì mức giá rẻ, tại
thời điểm hiện nay thì khoảng 6-7 triệu đồng / một chiếc là rất phù hợp với khả
năng mua sắm của ngời Việt Nam, hơn nữa mẫu mã rất đa dạng. Do đó, mà số l-

dùng thích phô trơng giàu sang.
+ Chính sách ổn định về giá bán: không thay đổi giá bán sản phẩm theo mức
cung cầu ở từng thời kỳ hoặc bán sản phẩm đó ở thị trờng nào.
+ Chính sách định giá theo thị trờng: giá bán sản phẩm đợc xác định xoanh
quanh mức giá thị trờng của sản phẩm đó .
+ Chính sách bán phá giá: DN định giá bán thấp hơn so với giá thị trờng thậm
chí thấp hơn so với giá thành. Bán phá giá chỉ nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn
đọng quá nhiều, bị cạnh tranh gay gắt, sản phẩm lạc hậu không phù hợp với ngời
tiêu dùng. Việc bán phá giá vì mục tiêu đánh bại đối thủ, loại đối thủ ra khỏi thị
trờng .
+ Chính sách giá phân biệt : khi xác định giá phân biệt DN bán hàng theo
nhiều giá khác nhau mà không để ý đến sự khác nhau về chi phí. Việc xác định
giá phân biệt đợc thực hiện dới nhiều hình thức: theo khối lợng mua, thời điểm
mua
2.Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là một nội dung cạnh tranh quan trọng của DN trong nền
kinh tế thị trờng. Ngời tiêu dùng thờng quan tâm đến chất lợng khi lựa chọn một
sản phẩm nào đó. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn để có một sản phẩm chất lợng tốt
hơn. Chất lợng sản phẩm càng cao thì mức độ thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng
càng tăng và có điều kiện để tăng sản lợng tiêu thụ. Do đó khả năng thắng thế
trong cạnh tranh của DN tăng lên. Chất lợng sản phẩm cao sẽ nâng uy tín của DN
trên thị trờng. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các DN sử dụng để
thắng các đối thủ cạnh tranh. Công ty dệt Thái Tuấn hiện nay là một ví dụ. Với
chất lợng vải gấm nổi tiếng, công ty đã khẳng định vị trí đối với ngời tiêu dùng và
không ngừng mở rộng thị phần trong cả nớc.
Chất lợng sản phẩm mang tính chất nội tại của sản phẩm. Nó đợc xác định
bằng các thông số có thể đo đợc thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chất lợng sản phẩm chịu tác động bởi nhiều yếu tố đó là nguyên vật liệu, thiết kế,
dây chuyền công nghệ, trình độ tổ chức quản lý Chất l ợng sản phẩm không chỉ
đợc phản ánh bởi yếu tố tốt, bền mà còn đợc thể hiện bởi những mặt khác nh nhãn

phối hỗn hợp chính là hình thức sử dụng kết hợp cả hai dạng kênh trên nhằm tận
dụng những u điểm của hai dạng kênh. Đây là kênh phân phối đợc sử dụng phổ
14
Nhà sản xuất Khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến nhất hiện nay. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
của mỗi DN, đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra, đặc điểm về tài chính, thế lực của
mỗi DN mà lựa chọn phơng thức bán hàng sao cho có hiệu quả .
4.Chính sách dịch vụ hậu mãi .
Theo tác phẩm marketing căn bản của tác giả Philip Kotler thì các nhà sản
xuất phải quyết định xem mình cần phải đảm bảo dịch vụ hậu mãi cho khách hàng
nh thế nào, trong đó có dịch vụ bảo hành, bảo đảm và hợp đồng dịch vụ.
Bảo hành là những điều công bố chính thức của nhà sản xuất về khả năng dự
kiến của sản phẩm. Những sản phẩm có bảo hành có thể đợc trả lại nhà sản xuất
hay đa đến trung tâm sửa chữa để sửa chữa, thay thế hay hoàn lại tiền .
Bảo đảm cam đoan chung rằng sản phẩm có thể đợc trả lại nếu khả năng của
nó không thoả mãn. Bảo đảm là một công cụ tiêu thụ hàng hoá có thể đợc quảng
cáo và thể hiện bằng một phiếu bảo đảm kèm theo sản phẩm. Bảo đảm sẽ có tác
dụng tốt nhất khi các điều kiện đợc trình bày rõ ràng và không có những sơ hở,
khách hàng phải thấy là nó dễ thực hiện và sự đền bù của công ty phải nhanh
chóng.
Ngoài việc bảo hành, bảo đảm còn có công cụ tiêu thụ nữa góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh của DN là hợp đồng dịch vụ. Ngời ta muốn tin chắc là sẽ
đợc đảm bảo dịch vụ bảo trì và sửa chữa sau khi hết hạn bảo hành mà ngời bán đa
ra. Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng do ngời bán đa ra nhằm cung ứng dịch vụ bao trì
sửa chữa miễn phí trong một thời kỳ nhất định với giá hợp đồng ấn định. Các nhà
sản xuất có thể cung ứng dịch vụ hậu mãi theo các phơng án:
+ Nhà sản xuất có thể cung ứng những dịch vụ này thông qua một phòng
dịch vụ khách hàng.
+ Nhà sản xuất có thể thoả thuận với những ngời phân phối và đại lý để họ

bởi sự tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau tạo nên một khối cạnh tranh vững mạnh.
Về chính sách tiêu thụ thì quá rõ ràng bởi chiến lợc canh tranh bằng công cụ
giá thấp và chất lợng sản phẩm tơng ứng nhằm vào thị trờng dân c có thu nhập
thấp đang chiếm một tỷ lệ lớn trên thế giới. Để đạt đợc mức giá bán thấp buộc các
DN Trung Quốc phải làm thế nào đó nhằm hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp
nhất mà không một DN nào khác có thể đạt đợc. Với chiến lợc này Trung Quốc đã
trở thành nớc có khả năng tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất và khả năng cạnh tranh về
giá thành công nhất.
2.Nhật Bản .
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngợc lại với Trung Quốc, các DN Nhật Bản luôn coi trọng chất lợng sản
phẩm là hàng đầu và kèm theo là uy tín của DN. Họ sẵn sàng chấp nhận lợi nhuận
thấp hơn, tập trung tăng thị phần trên thị trờng, thậm trí có thể phải thua lỗ tạm
thời. Chính vì điều này, mà nhiều tập đoàn kinh doanh của Nhật Bản đã quá nổi
tiếng trên thế giới nh SONY, TOYOTA, Trong một nghiên cứu nổi tiếng năm
2000, một nhà quản lý của Hewlett-Packards Data Systems Division đã kiểm tra
300000 chip máy tính điện tử từ 6 công ty sản xuất: 3 của Nhật và 3 của Mỹ và
kết quả là: tỷ lệ sai hỏng trên 1000 sản phẩm là 0 đối với các sản phẩm của các
công ty Nhật và 11-19 đối với các sản phẩm của các công ty Mỹ. Sau 1000 giờ sử
dụng thì tỷ lệ sai hỏng là 2% đối với các sản phẩm của Nhật và 27% đối với các
sản phẩm của Mỹ.
Nhằm đảm bảo mục tiêu chất lợng các DN Nhật Bản luôn coi trọng bầu
không khí làm việc tập thể khuyến khích sáng tạo cá nhân, với tinh thần trách
nhiệm cao giúp nhân viên kết hợp thống nhất cùng ngời lãnh đạo đa ra quyết định
cuối cùng. Và vì điều này đã gắn bó ngời lao động với công ty đến hết đời, điều
mà hiếm thấy ở các nớc khác. Mặt khác đối thoại có vai trò quan trọng trong công
việc, ngời quản lý và nhân viên luôn duy trì mối quan hệ gần gũi, và điều đó đợc
giải thích tại sao trên phòng giám đốc của Nhật Bản có biển xin hãy quấy nhiễu
và tại sao hàng tuần luôn có những buổi nói chuyện giữa nhà quản lý và các nhân

xuất vừa chiến đấu .
2. Tiến trình phát triển của công ty Dệt 8/3
Ngay ngày đầu thành lập, công ty Dệt 8/3 đợc nhà nớc công nhận là xí
nghiệp quốc doanh và mang tên là Nhà máy Dệt 8/3, với với đội ngũ cán bộ công
nhân viên lên tới 5278 ngời. Nhà máy có nhiệm vụ thực hiện sản xuất theo các chỉ
tiêu Nhà nớc giao. Theo công suất thiết kế, Nhà máy có hai dây chuyền sản xuất
chính :
-Dây chuyền sản xuất sợi, bông.
-Dây chuyền sản xuất vải và bao tải đay .
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà máy có 4 phân xởng sản xuất chính là : Sợi, Dệt, Nhuộm và Đay, cùng
các phân xởng phụ trợ là động lực, cơ điện
Trong những năm 1965 1975, đất nớc có chiến tranh Nhà máy thực hiện
chủ trơng của Nhà nớc chuyển sang sản xuất thời chiến, vừa sản xuất vừa chiến
đấu. Phân xởng Đay của Nhà máy đợc chuyển xuống Hng Yên gần nguồn nguyên
liệu thuận lợi cho sản xuất và lập nên Nhà máy Tam Hng.
Năm 1969 trên mặt bằng Nhà máy thuộc phân xởng Đay, Bộ công nghiệp đã
cho xây dựng dây chuyền kéo sợi chải kỹ 1800 cụm sợi thuộc xí nghiệp sợi I của
xí nghiệp sợi hiện nay. Sau khi dây chuyền khánh thành đã tăng công suất của Nhà
máy lên rất nhiều lần .
Chỉ tính từ năm 1965-1985 Nhà máy đã sản xuất đợc 106.087 tấn sợi,
592.502 triệu mét vải, đạt giá trị tổng sản lợng 1.912.302 triệu đồng. Năm 1985
Nhà máy Dệt 8/3 vinh dự đợc Quốc Hội và Hội đồng Nhà nớc trao tặng Huân ch-
ơng lao động hạng nhất.
Đến năm 1986, nền kinh tế nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lý : từ nền kinh tế
tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Nhà máy mở rộng sản xuất lắp đặt thêm hai
dây chuyền may, thành lập phân xởng may để khép kín chu trình sản xuất từ bông
đến may.
Cuối 1991, theo quyết định của Bộ Công Nghiệp để phù hợp với tình hình

1997 1998 1999 2000 2001
GTSXCN TrĐ 113.952 139.052 165.103 198.462 252.358
TDT TrĐ 183.545 181.377 199.791 245.639 268.595
LN TrĐ 850 618 1.017 1.285 1.428
Nộp NS TrĐ 1.751 1.742 3.001 4.185 4.399
TNBQ Đ/Ng 450.000 480.000 520.000 650.000 700.000

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Kết quả SXKD của công ty Dệt 8/3 giai đoạn 1997 - 2001
ĐVT: TrĐ
STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
1 GTSXCN 113.952 139.052 165.103 190.462 252.358
2 TổngDT 183.545 181.377 199.791 245.639 268.595
XK 15.521 7.171 11.924 21.202 23.231
Trong nớc 168.024 174.206 187.867 224.437 245.364
3 DT thuần 179.079 173.867 190.049 233.760 246.023
4 GVhàng bán 161.463 152.235 168.609 212.575 224.500
5 Lãi gộp 17.616 21.632 21.440 21.185 21.523
6 CF bán hàng 587 639 1.585 1.400 1.684
7 CFQLDN 16.179 20.375 18.838 18.500 18.411
8 Lãi trớc thuế 859 618 1.017 1.285 1.428
(Nguồn : Phòng Kế Hoạch Tiêu Thụ)
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy : Giá trị sản xuất công
nghiệp của công ty tăng lên liên tục qua các năm nhng cha đều và với tốc độ trung
bình khoảng 17%. Còn giá trị tổng doanh thu cũng tăng lên qua các năm song với
tốc độ không cao khoảng 9%/ năm và năm 1998 bị giảm sút 2%. Điều này là do
công ty để mất một số khách hàng truyền thống của mình. Hơn nữa lại do sự xuất
hiện các doanh nghiệp dệt may khác có sức cạnh tranh rất mạnh. Thị phần của
công ty trong ngành xấp xỉ 3% là tơng đối thấp. Công tác nghiên cứu mở rộng thị

rộng, khả năng cạnh tranh ngày càng cao.
Danh mục sản phẩm chủ yếu của công ty Dệt 8/3.
- Sợi
+100% bông (chải kỹ và chải thô): Ne10, Ne20, Ne32, Ne40
+100%PE: Ne20, Ne30, Ne40, Ne42, Ne45
+PE/bông: Ne20, Ne32, Ne45, ..
Sợi có thể là sợi đơn sợi đôi (chập ) hay sợi se.
-Vải : Phin 3925, Chéo 5430, Chéo chun 3445, Katê 7640, Bay 5121, Si 7648,
Nỉ
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vải có thể xuất xởng ở dạng vải mộc hay vải thành phẩm (trắng, hoa, màu )
Các khổ khác nhau, thành phần nguyên liệu khác nhau (100%bông, 100%PE,
PE/bông )
-Hàng may: áo sơ mi nam nữ, quần âu nam nữ, áojackét, quần soóc, quần áo
trẻ em, bảo hộ lao động, pyzama, vỏ chăn, ga trải giờng, vỏ gối
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty Dệt 8/3 khá rộng, đa dạng. Giai đoạn
1965-1985 công ty sản xuất theo kế hoạch của Nhà nớc giao, sản phẩm sản xuất
cũng đợc chỉ định thị trờng tiêu thụ. Nh vậy công ty chỉ lo sản xuất đầy đủ về mặt
số lợng, thời gian theo kế hoạch, công ty hoàn toàn không có đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, công ty đã có nhiều bạn hàng lớn, tin cậy trong và ngoài nớc, tiêu
thụ các loại hàng hoá có cấp độ chất lợng và chủng loại khác nhau.
- Khách hàng ngoài Bắc: công ty dệt Minh Khai, công ty dệt 19/5, công ty dệt
vải công nghiệp, công ty dệt Thành Công, hệ thống bán hàng chợ Đồng Xuân, hệ
thống đại lý ở các tỉnh nh Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hoá
- Khách hàng miền Nam: Hệ thống đại lý và tiêu thụ ở TP Hồ Chí Minh, Công
ty Hoa L, công ty XNK Tân Phú Cờng, công ty Ngọc Ngân, công ty bông vải sợi
và TM Gia Định
- Khách hàng nớc ngoài: Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Phần Lan, Pháp,
Đức, Khu vực Đông Âu

Nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy xu hớng của công ty ngày càng giảm
lao động gián tiếp, giảm thiểu bộ phận trùng lặp giữa các phòng ban nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ lệ nữ của công ty là rất cao nên
không thể tránh khỏi việc nghỉ ốm, thai sản điều này ảnh h ởng đến sản xuất. Nh-
ng bù lại lực lợng lao động nữ lại những u điểm là cần cù, chịu khó, khéo léo, phù
hợp với yêu cầu nghề nghiệp. Đây là thế mạnh của công ty trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng.
3. Máy móc, thiết bị, công nghệ của công ty.
Đối với một DN sản xuất, máy móc thiết bị có vai trò rất quan trọng nó là
tiền đề để các DN thực hiện kế hoạch sản xuất và chiến lợc kinh doanh. Hiện nay,
máy móc thiết bị của công ty đa phần đã cũ nát lạc hậu do Trung Quốc và một số
nớc XHCN sản xuất từ những năm 1950, 1960, lại phải tháo dỡ đi sơ tán trong
chiến tranh thiếu thốn phụ tùng thay thế dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ. Hơn
25

Trích đoạn Tiếp tục đổi mới công nghệ sản xuất. Nâng cao chất lợng sản phẩm. Thực hiện một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lợng đội ngũ lao động. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nớc.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status