Thực trạng cạnh tranh và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội - Pdf 22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã mang đến cho các doanh nghiệp những cơ hội thuận
lợi để phát triển. Mặt khác, nó cũng mang đến mối đe doạ thường trực cho sự tồn
tại của mỗi doanh nghiệp, đó là quy luật đào thải. Ngày nay, thay vì một thị
trường khép kín cung không đủ cầu thì các doanh nghiệp lại phải hoạt động trong
một môi trường cạnh tranh khốc liệt cùng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe
của khách hàng, cạnh tranh đã trở thành một quy luật tất yếu quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với
phương thức quản lý cũ : sản xuất theo kế hoạch, không quan tâm tìm hiểu nhu
cầu thị trường nên đã rơi vào tình trạng thua lỗ, rất nhiều doanh nghiệp bị đẩy đến
giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó lại có những doanh nghiệp năng
động, nhạy bén với thời cuộc, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng phương thức
kinh doanh mới thì cơ chế thị trường mở cửa lại trở thành cơ hội cho họ không
những tồn tại được mà còn có vị trí ngày càng vững chắc trên thị trường.
Công ty rượu Hà Nội - trực thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát
Việt Nam là một điển hình cho những doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu
quả, hoạt động kinh doanh có lãi, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách góp phần
phát triển nến kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, thị
phần của công ty liên tục giảm do tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành bia với sự
góp mặt của rất nhiều doanh nghiệp sản xuất bia liên doanh. Để tồn tại và phát
triển trong tương lai, Công ty rượu Hà Nội đang tích cực tìm hiểu, nghiên cứu để
đưa ra những chiến lược, những giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh, tạo vị thế vững chắc trên thị trường.
Trong khuôn khổ bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp sau đây, em xin được
trình bày những nét cơ bản về thực trạng sức cạnh tranh và một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội.
Kết cấu của bài viết gồm 3 phần :
 Chương I: Công ty Rượu Hà Nội Trong thị Trường đồ uống có cồn
 Chương II : : Kết quả sản xuất kinh doanh và thực trạng Marketing của
công ty rượu Hà Nội trong thời gian qua

tiến hành nghiệm thu toàn phần và cho sản xuất không tảI để hiệu chỉnh. Sau 10
ngày sản xuất thử, máy móc thiết bị đều tốt.
Ngày 19 tháng 5 năm 1956 nhà máy được khánh thành.
Nhà máy sản xuất rượu trắng theo phương pháp Amylo của pháp trong một
chu trình kín liên tục và vô trùng tuyệt đối
Trình độ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên được nâng lên rõ
rệt
Toàn bộ cán bộ công nhân viên của nhà máy luôn sổng trong bầu không khí
đoàn kết, tương thân tương áI chăm lo và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Kế hoạch năm sau bao giờ cũng tăng hơn năm trước, với chất lượng cao nhất,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá thành sản phảm hạ nhất, nộp ngân sách nhanh nhất, được tặng nhiều bằng khen
nhất, huân chương lao động.
Qua thời gian dài xây dựng và phát triển, công nghệ sản xuất cồn rượu được
kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật nhà máy đã trở thành doanh nghiệp sản xuất rượu cồn lớn nhất tại Việt Nam.
b. Từ năm 2004 đến nay
Vào ngày 20 tháng 12 năm 2004 theo quyết định số 172/2004/QĐ-BCNbộ
công nghiệp công ty được chuyển đổi thành công ty rượu Hà Nội. Dược phê duyệt
tại số 55/2005/QĐ-HĐQT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của hội đồng quản trị tổng
công ty bia rượu nước giảI khát Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Với triết lý kinh doanh “ PhảI vươn lên không ngừng” toàn thể cán bộ công
nhân viên nhà máy luôn cố gắng hết mình hoàn thành kế hoạch sản xuất qua tưng
năm, luôn phấn đấu đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
a. Mục tiêu của công ty
Toàn thể cán bộ công nhân viên công ty luôn phấn đấu nhằm đạt được hiệu
quả lao động tốt nhất giữ vững vai trò là doanh nghiệp nhà nước sản xuất rượu cồn
lớn nhất Việt Nam.

+ Phó giám đốc kiêm hoạt động kinh doanh của công ty: Co chức năng tham
mưu, gíp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thiết lập mối
5
Giám Đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Chủ tịch công đoàn
Phó giám đốc điều
hành sản xuất
Nhà xưởng
sản xuất
Phòng
kế
toán
Phòng

thuật
Phòng
tổ
chức
Phòng
kh và
pt thị
trường
Phòng
vật tư
Phòng
kho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan hệ với bạn hàng, tìm kiém nguồn hàng, khách hàng, thiết lập mở rộng mạng

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng thời cũng nhập các quy trình công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình sản
xuất ngày càng đạt hiệu quả cao. Công ty còn tổ chức liên kết với các đơn vị sản
xuất trong và ngoài nước phục vụ cho các công đoạn gia công vỏ chai, nắp chai…
và các khâu của quy trình đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao.
b. Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Thị trường trong nước.
Công ty rượu hà nội có hệ thống đại lý phân phối và tiêu thụ tại các tỉnh thành
hố trong cả nước
Công ty tham gia rộng rã vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm,
hội chợ trong cả nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt nhiều giải thưởng
cao.
+ Thị trường quốc tế
Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của công ty rượu Hà
Nội đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường truyền thống
như các nước khu vực đông âu. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã
được các nước châu á đón nhận và đánh giá cao như các nước Hàn Quốc, Đài
Loan, TháI lan, đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe như thị trường Nhật Bản.
Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty đã có mặt để đap ứng nhu cầu ngày càng
tăng của người tiêu dùng.
Với những tiềm năng này hiện nay công ty đang phát huy những lợi thế cạnh
tranh, đầu tư chiều sâu, tích cực xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài một cách bền vững. Những sản phẩm có chất lượng cao, giá
cả hợp lý kết hợp với kiểu dáng và bao bì hấp dẫn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
sẽ là những bí quyết thành công từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên
thị trường quốc tế.
5. Nguồn lực của công ty rượu Hà Nội
5.1. Nguồn lao động của công ty:
7

29
36
24
76
50
38
18
20
13
20
6
252
1
7
2
4
100
14
4
170
9
12
12
36
40
14
2
22
2
5

tranh. Công ty nào có nguồn vốn dồi dào, sức mạnh trong cạnh tranh sẽ rất cao.
Vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh chóng trong thời gian qua. Theo quyết
định thành lập công ty vào ngày 7/5/1993 toàn bộ giá trị tài sản của công ty là hơn
8 tỷ đồng tính theo thời giá năm 1993. Trong đó bao gồm 5,5 tỷ đồng vốn lưu
động và 3,5 tỷ vốn cố định. Hiện nay tổng số vốn cố định của công ty lên khoảng
8,3 tỷ đồng và tổng số vốn lưu động lên khoảng 8,2 tỷ đồng. Là một doanh nghiệp
nhà nước, vốn của công ty được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn tự có của công ty
+ Vốn do ngân sách nhà nước cấp
Từ nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách, công ty đã từng bước đầu tư
đổi mới các trang thiết bị công nghệ để tăng sản lượng và nâng cao chất lượng
rượu. Nhờ có việc đầu tư nên tiêu hao trên dây chuyền sản xuất giảm đi, chất
lượng rượu được tăng lên, doanh thu liên tục tăng và lợi nhuận tăng, nhờ đó đồng
vốn được bảo toàn. Điều này cũng có nghĩa là khả năng cạnh tranh của công ty
trong thời gian qua cũng được tăng lên đáng kể.
Cơ cấu vốn của công ty năm 2005
TT Loại vốn Số lượng Tỷ trọng so
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với tổng số
vốn(%)
1.
2.
3
Vốn cố định
- Vốn ngân sách
- Vốn tự có
Vốn lưu động
- Vốn ngân sách
- Vốn tự có

ẩm, nước,... Phụ thuộc nhiều vào yếu tố
thùng men và lên men nhất là thiết bị chịu áp lực hơi, nồi nấu, thùng chưng cất).
Trong quy trình sản xuất cồn duy nhất có hệ thống tháp chưng cất của Pháp với
công suất 10 triệu lít/năm là loại hiện đại, tiên tiến. Nhưng thời gian nhập và sử
dụng từ năm 1985 đến nay. Hệ thống nồi nấu, thùng ủ... chế tạo trong nước sử
dụng lâu nên phải sửa chữa, tu bổ thường xuyên, hàng năm. Hệ thống lò hơi đã
được cải tạo thay thế từ lò đốt than kiểu cũ của Pháp đã sử dụng hơn 40 năm nay
sang lò đốt than của Trung Quốc và Liên Xô cũ nhưng cũng thuộc loại lạc hậu sử
dụng tiêu tốn nhiên liệu. Hệ thống tàng trữ cồn đã có từ 30 - 40 năm.
Đối với sản xuất Rượu mùi: bằng phương pháp sản xuất nghe có vẻ đơn
giản là pha chế các loại nguyên liệu như cồn tinh, đường trắng, nước, a xít và
hương liệu hoa quả như cam, chanh, nho, mơ,... tuỳ thuộc vào từng loại rượu.
Song thực tế quá trình sản xuất Rượu mùi đòi hỏi sự nghiêm ngặt về kỹ năng bí
11
T=34
0
C
men
T=60
0
C
H
2
O
xay
Sắn
Nguyên
liệu tinh
Nấu chín Hầm nhừ
Đường hoáCồn hoá

Đường
Nước
Hoa quả
Pha chế
Tàng trữ
Lọc
Rượu trong
Đóng chai
Kiểm tra
Dãn nhãn
Bao gói
Đóng hộp
Thành phẩm
Nhập kho
Chế biến hương
liệu
Hoa
quả
Cồn tinh chế
Chai sạchNút sạch
NhãnGiấy gói
Dựng hộp
Vỏ
hộp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua phân tích trên có thể thấy rằng hệ thống máy móc thiết bị và quy trình
công nghệ đã quá cũ kỹ và lạc hậu. Quy trình công nghệ phức tạp, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, hệ thống máy móc đa dạng nhiều chủng loại, cũ và không đồng bộ.
Điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do sản xuất trong điều kiện nhà xưởng
kho tàng xuống cấp.

thì sức ép của những người cung ứng đối với công ty là tương đối lớn.
Danh mục nguyên vật liệu và nguồn cung ứngnhững năm gần đây:
STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Nguồn cung ứng
1 Sắn, ngô, gạo Kg Nội địa
2 Dâu, mơ, táo mèo, mận Kg Nội địa
3 Phẩm màu chanh Kg Nội đại
4 Phẩm cam Kg Nội địa
5 Hương cốm Lít Nội địa
6 Axid chanh Kg Nội địa
7 Chanh qiủa Tấn Nội địa
8 Đường trắng Tấn Nội địa
9 Muối Kg Nội địa
10 Đạm NH
4
SO
4
Kg Nội địa
11 Thuốc sát trùng Kg Nội địa
12 Than Tấn Nội địa
13 Sansuper Lít Nội địa
14 Termanyl Kg Nội địa
15 Giấy gói rượu Kg Nội địa
16 Đai nhựa, khoá chai Kg Nội địa
17 Đường ngâm quả Tấn Nội địa
18 Vỏ hộp Cái Nội địa
19 Két ca ton Bộ Nội địa
20 Nhãn các loại Bộ Nội địa
21 Hương cam Lít Pháp
22 Nút nhôm Cái Malaixia, Inđônêxia
23 Enym Kg Đan mạch

đã thoả mãn được phần nào các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng từ nhu cầu
đơn giản là để kích thích tiêu hoá đến nhu cầu khó tính nhất của những người sành
điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức.
Các mặt hàng rượu hiện nay còn nghèo nàn về chủng loại, số lượng, chất
lượng nói chung chưa cao. Cần đầu tư về các mặt như vùng nguyên liệu, thiết bị,
công nghệ sản xuất để rượu của ta tốt hơn, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu. Tuy nhiên, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của mỗi vùng khác nhau thì khác
nhau; xu thế miền Nam dùng nhiều hơn miền Bắc, nông thôn miền núi cũng dùng
nhiều, rượu cũng dùng nhiều về mùa rét.
Theo số liệu chưa đầy đủ của Tổng cục Thống kê thì nhu cầu về rượu ở Việt
Nam như sau:
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ Rượu các loại trong toàn quốc:
STT
Năm
Chỉ tiêu
1999
%
(99/98)
2000
%
(00/99)
2001
%
(01/00)
1
Sản xuất(triệu
lít/năm)
93,6 139,5 95,2 101,7 96,3 101,2

Công nghệ sản xuất rượu tự nấu đơn giản, gọn nhẹ như nồi nấu nguyên liệu,
chum vại, cất bằng nồi sắt, đồng, nhôm, vòi voi, ruột gà làm lạnh, công nghệ dùng
men thuốc bắc để đường hoá và cồn hoá sau đó lên men và cất rượu.
Rượu dân tự nấu giá rẻ hơn, không phải vận chuyển, trốn thuế, bao bì đơn
giản thường đóng vào can nhựa, các loại chai tận dụng đôi khi các gia đình sản
xuất còn đựng trong túi ni lông, xăm ô tô,... Rượu gạo thì giá cao hơn rượu từ sắn
thường thì giá trên dưới 4000đ/lít.
ở Việt Nam tỷ trọng nông dân thu nhập thấp chiếm 50 % dân số, do vậy thị
trường tiêu thụ là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chủ yếu là tự cung cấp.
Qua khảo sát ở làng Vân - Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày mỗi
hộ nấu khoảng 50kg sắn, nếu tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra được 12 triệu
lít rượu 30
0
- 35
0
( 1 lít rượu dùng một kg sắn). Cứ mỗi tỉnh có một làng thì khoảng
50 tỉnh có 50 làng, ta có lượng rượu sản xuất ra là 600 triệu lít/năm, số hộ nấu
50% thì tối thiểu là 300 triệu lít/năm.
Do chủ yếu sản xuất thủ côn nên rượu do dân tự sản xuất không đảm bảo chất
lượng, tạp chất cao do không tách được tạp chất đầu và cuối nên ảnh hưởng không
tốt đến sức khoẻ. Qua phân tích rượu dân tụ nấu có nhiều tạp chất độc hại như sau(
khoảng trung bình):
+ Độ rượu: 30
0
- 40
0
+ Aldehyd: 235mg/lít
+ Esler: 3650 mg/lít
+ Fugurol: 3,6 mg/lít
+ Cồn bậc cao: 767 mg/lít

tự nấu
Rượu do
công ty
rượu sản
xuất
Trung
Quốc
Pháp Liên Xô
1
2
3
4
5
6
Aldehyd
Ester
Furfurol
Cồn bậc cao
Metylic
Acide
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
%v
mg/l
235
3650
3,6
767

chúng rất dễ dàng qua các nhà hàng, khách sạn hay các hàng rượu ngoại rải rác
khắp các thành phố lớn của cả nước. Các loại rượu nhập từ Anh, Pháp, Mỹ, Tây
Ban Nha,... có chất lượng cao, sang trọng có khả năng cạnh tranh mạnh nhất vì
ngành rượu Việt Nam chưa có công ty nào có thể sản xuất đáp ứng thị trường cho
người có thu nhập cao.
Ước tính mỗi năm thị trường Việt Nam nhập khoảng 10 triệu chai rượu ngoại
tương đương với 100 triệu $ tiền nhập rượu( khoảng 10$/chai) như các loại rượu
của shop Tân Việt số 20 đường Thanh Hà Nội.
Rượu nhập vào bằng con đường chính ngạch rất ít chủ yếu là nhập lậu, mỗi
năm nhập lậu khoảng 10 triệu chai. Hiện nay việc vận chuyển mua bán hàng nhập
lậu vẫn diễn ra, người ta có thể trốn sự kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan quản
lý thị trường qua các cửa khẩu bởi lẽ thuế nhập khẩu rất cao, cùng với việc nhà
nước ta đang hạn chế việc nhập những mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá,... Song
trong những năm qua nhà nước quản lý việc nhập khẩu rượu ngoại còn nhiều tồn
tại dẫn đến nhà nước thất thu hàng tỷ đồng Việt Nam, người tiêu dùng trong nước
tiêu sài lãng phí ảnh hưởng đến sản xuất rượu trong nước.
Các loại rượu ngoại nhập vào nước ta ngày càng phát triển. Điểm mạnh của
loại rượu này là chất lượng cao, không độc tố trong cồn, hương vị thơm ngon đặc
biệt, đây là những loại rượu có uy tín cao. Mặt khác nó đáp ứng được tâm lý ưa
dùng hàng ngoại của người Việt Nam.
Song do loại rượu này phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu cao
(120%) dẫn đến giá thành cao( giá tăng lên khoảng 2 USD/ chai) và đối tượng
khách hàng bị hạn chế.
Tóm lại: với cách nhìn tổng quát ta có thể thấy rằng thị trường các sản phẩm
rượu hiện nay đang diến ra rất sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà
cung cấp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó là hiện tượng cung vượt quá cầu, điều
này gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, để đứng vững trên thị
trường và thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh công ty Rượu Hà Nội đang
nỗ lực đưa ra các chiến lược sao cho đúng đắn, phù hợp để nâng cao sức cạnh
19

Khách hàng có
thu nhập cao
- Champagne
- Whisky, Rum, Cognac.
Các loại rượu nhập khẩu có nguồn gốc
từ Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật,..
(Nguồn phòng Thị trường)
1.3. Giá cả thị trường rượu:
Thị trường rượu Việt Nam so với các nước không lớn, sức tiêu thụ trong nước
chưa nhiều, loại rượu tiêu thụ nhiều lại là rượu dân tự nấu, giá rượu dân tự nấu rẻ
hơn rượu quốc doanh. Giá rượu của ta so với thế giới và khu vực không cao, thậm
chí còn thấp, rượu nhập bán ở Việt Nam khoảng 1USD/chai, do 1 phần giá nguyên
liệu và lao động rẻ. Tuy nhiên rượu của ta chất lượng có thể chưa bằng rượu ngoại.
Nền kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần vận theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh thể hiện rõ nhất là ở giá cả
và chất lượng sản phẩm. Nếu rượu sản xuất ra chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ
được khách hàng chấp nhận và làm cho sản xuất phát triển. Ví dụ như rượu của
công ty Rượu Hà Nội, công ty Rượu nước giải khát Thăng Long,...chất lượng tốt
giá cả phải chăng nên chiếm lĩnh được thị trường rượu trong cả nước. Với rượu
dân tự nấu chất lượng kém, lại vẫn tiêu thụ được, vì rượu dân tự nấu mang tính tự
cung tự cấp, tiêu dùng tại chỗ và giá rẻ hơn, do vậy vẫn tiêu thụ được(do trốn
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuế).
Với rượu ngoại chất lượng tốt hơn rượu nội và hợp với thị hiếu người tiêu
dùng( trù rượu ngoại nhập giả) tuy giá cao hơn giá rượu của ta nhưng vẫn được
một số người trong nước và nước ngoài tiêu dùng, thường những người này có thu
nhập và đời sống cao. Do vậy rượu ngoại thường được bày bán ở các khách sạn,
nhà hàng là điều dễ hiểu. Để có thể cạnh tranh được với rượu ngoại không có cách
nào khác là phải sản xuất các loại rượu có chất lượng tốt hơn.

Môi trường nhân khẩu học bao gồm : quy mô, cơ cấu, mật độ và xu hướng
phát triển của dân số.
Việt Nam là một nước có dân số khá lớn, với độ tuổi trung bình là trẻ. Vì
vậy, có thể nói nước ta là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp khai
thác tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm rượu
Do xu hướng đô thị hoá hiện nay mật độ phân bố dân số không đồng đều. Tại
các khu vực thành thị, dân cư tập trung rất đông tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phân phối sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đồng thời giảm giá bán sản phẩm,
tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ tăng dân số cao cho thấy một xu hướng gia tăng về nhu cầu trong tương
lai. Đây là cơ hội cho việc mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
- Yếu tố văn hoá :
Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu và mong muốn của người tiêu
dùng .Nó tạo ra những sở thích, phong tục tập quán, những thói quen tiêu dùng...
Thói quen, sở thích, phong tục tập quán, trình độ văn hoá tạo ra những nhu
cầu rất phong phú đa dạng của khách hàng Dân cư nước ta chủ yếu là người dân
tộc Kinh đã tạo nên một thị trường tương đối đồng nhất. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc thoả mãn nhu cầu và ước muốn của đại đa số công
chúng.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty Rượu Hà Nội đang rất phù hợp với sở thích,
thị hiếu, thói quen tiêu dùng của đoạn thị trường dân cư Miền Bắc.
c. Các yếu tố chính trị, pháp luật
Thể chế của nước ta là do một đảng duy nhất lãnh đạo, nước ta chủ trương
phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Mặc dù chịu nhiều sức ép từ bên ngoài
nhưng nhìn chung tình hình chính trị trong nước là tương đối ổn định. Nhờ đó, các
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp nhà nước nói chung và Công ty Rượu Hà Nội nói riêng có được
những chính sách bảo hộ và một môI trường kinh doanh an toàn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
rượu Việt Nam nhưng Công ty rượu Hà Nội cũng gặp rất nhiều khó khăn trước
sức ép của các hãng liên doanh. Các công ty này tuy mới xâm nhập vào thị trường
miền Bắc trong những năm gần đây đã dành được một thị phần khá lớn từ tay
Công ty rượu Hà Nội và các công ty rượu nội địa. Nguyên nhân dẫn đến việc các
doanh nghiệp trong nước bị mất thị phần vào tay các hãng liên doanh đó là do đặc
điểm : vốn ít, trình độ quản lý kém, dây truyền sản xuất lạc hậu, năng suất kém....
nên không thể đưa ra thị trường nhưng sản phẩm có chất lượng cao với các
chương trình quảng cáo khuyến mại rầm rộ và phân phối trên các kênh chọn lọc.
Hơn nữa do mới thâm nhập vào thị trường miền Bắc nên mục tiêu trước mắt của
các hãng liên doanh không phải lợi nhuận mà chính là chiếm lĩnh thị trường.
b. Khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quan trọng, nó đóng vai trò chủ chốt trong việc
giải quyết đầu ra cho sản phẩm của công ty. Thị trường của công ty bao gồm
những người có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, có sự quan tâm và có khả năng thanh
toán. Hiện nay, người dân Việt Nam đã rất quen thuộc và ưa chuộng nhãn hiệu
rượu Hà Nội nhưng do mức thu nhập còn hạn chế nên giữa nhu cầu và khả năng
thanh toán có sự chênh lệch lớn. Mặt khác thị hiếu, tâm lý tiêu dùng và khả năng
đánh giá nhận xét về chất lượng bia của họ không ổn định do đó không thể có sự
trung thành tuyệt đối với một nhãn hiệu bia duy nhất. Đây là cơ hội và cũng chính
là những thách thức lớn cho công ty rượu Hà Nội. Công ty sẽ gặp khó khăn trong
việc dự đoán về mức tiêu thụ sản phẩm của mình trong tương lai. Tuy nhiên nếu
công ty có thể tạo lập được sự khác biệt cho sản phẩm, tạo được lòng tin, uy tín và
hình ảnh đẹp của mình đối với khách hàng thì đây sẽ là cơ hội tốt để mở rộng quy
mô, đẩy mạnh tiêu thụ, chiếm lĩnh thị trường.....
c. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất cũng là một yếu tố rất quan trọng,
nó nắm vai trò quyết định về giá thành cũng như chất lượng sản phẩm, quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp. Có được nguồn cung cấp đầu vào tốt, công ty mới
có thể sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành rẻ và ổn định

sự tham gia của rất nhiều nhà sản xuất. Mặc dù là một con chim đầu đàn trong nền
công nghiệp đồ uống có cồn Việt Nam nhưng Công ty rượu Hà Nội cũng gặp rất
nhiều khó khăn trước sức ép của các hãng liên doanh. Các công ty này tuy mới
xâm nhập vào thị trường miền Bắc trong những năm gần đây đã dành được một thị
phần khá lớn từ tay Công ty rưọu Hà Nội và các công ty rượu bia nội địa. Nguyên
25

Trích đoạn Thiết kế và quản lý hiệu quả mạng lưới phân phối và sử dụng linh hoạt các biện pháp khuyến khích các thành viên kênh Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp Tổ chức hoàn thiện quản trị nguồn lực Đổi mới công nghệ Thành lập phòng Marketing chức năng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status