nghiên cứu cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển vùng cây cao su (heavea brasiliensis) tại xã chiềng sàng huyện yên châu - tỉnh sơn la - Pdf 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 1
I CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần
của các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ nhiệt tình của bạn
bè, người thân và đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới thầy giáo
TS. Lê Sỹ Trung trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người hướng dẫn
khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo
Sau đại học, các Giáo sư, Tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại Khoa Sau đại học, toàn
thể giáo viên và cán bộ Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin cảm ơn Ban chỉ đạo phát triển cây Cao su tỉnh Sơn La, Công ty cổ
phần cao su tỉnh Sơn La, Trung tâm quy hoạch và phát triển nông lâm nghiệp
Sơn La, Ban chỉ đạo phát triển cây Cao su huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, lãnh
đạo UBND xã Chiềng Sàng huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, Ban quản lý bản
và người dân của các bản trong xã đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực, tài chính và nội dung nghiên cứu của đề tài còn tương đối
mới trên địa bàn tỉnh Sơn La, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ./.
Thái nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Tác giả luận văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Sỹ Trung
Thái nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 2
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

1
FAO
Tổ chức lương thực thế giới
2
RRA
Đánh giá nhanh nông thôn
3
PRA
Đánh giá có sự tham gia của người dân.
4

14
LNXH
Lâm nghiệp xã hội.
15
KHNN
Khoa học nông nghiệp.
16
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất.
17
Nxb
Nhà xuất bản.
18
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
19
TLSX
Tư liệu sản xuất
20
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
21
KTXH
Kinh tế xã hội
22
SXNLN
Sản xuất nông lâm nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn

6
1.1.2.2
Quy hoạch phát triển Lâm nghiệp ở Việt nam.
8
1.1.3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
11
1.2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CAO SU Ở VIỆT
NAM.
12
1.2.1
Đặc tích sinh vật học cây Cao su
12
1.2.2
Đặc tính sinh thái và phân bố của cây Cao su
14
1.2.3
Những nghiên cứu về cây Cao su ở Việt nam.
16
1.2.4
Vài nét về cây Cao su ở Sơn la.
20

Chƣơng II MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
2.1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
24

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
27
2.4.4
Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
27
2.4.5
Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế.
28

Chƣơng III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
30
3.1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
30
3.1.1
Quan điểm phương pháp luận trong quy hoạch sử dụng đất
30
3.1.2
Nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất
30
3.1.3
Quy luật phát triển của QHSDĐ
33
3.1.4
Quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân
35
3.1.5
Quy hoạch theo quan điểm hệ thống
37
3.1.6

3.2.5
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Châu
61
3.3
QH VÀ PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY CAO SU TẠI XÃ
62
3.3.1
Quy hoạch về mặt không gian
62
3.3.2
Xây dựng kế hoạch thực hiện phương án quy hoạch
67
3.3.3
Quy hoạch và các biện pháp kỹ thuật trồng cây Cao su.
68
3.3.4
Đầu tư và hiệu quả của phương án
77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 5
3.3.5
Đề xuất các giải pháp thực hiện.
82

Chƣơng IV KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ
87
4.1

tốt và có khả năng phòng hộ nơi đất dốc, có giá trị sinh thái cao đặc biệt cây Cao su
còn đem lại nguồn lợi về kinh tế cho người dân: sản lượng nhựa có thể chế biến
thành sản phẩm có giá trị tiêu thụ lớn trên thị trường trong nước và ngoài nước,
ngoài sản phẩm nhựa ra cây Cao su còn có thể khai thác gỗ làm các công trình xây
dựng nhỏ và đóng đồ gia dụng, sản xuất bao bì.
Cũng như bao cây trồng khác, Cao su có khả năng quang hợp làm giảm nồng
độ CO
2
và tăng nồng độ O
2
trong không khí ( hút khí CO
2
và nhả khí O
2
trong quá
trình quang hợp), điều hoà khí hậu tạo không khí trong lành. Lợi ích của cây Cao su
là như vậy nhưng vấn đề mà chúng ta đang gặp phải khó khăn hiện nay là việc quy
hoạch diện tích đất trồng sao cho phù hợp, nhất là tỉnh miền núi như Sơn La, với
việc tiếp cận loài giống mới như cây Cao su.
Yên Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La, cách trung tâm thành phố
Sơn La 64 km về đông nam. Đất đai chủ yếu là đồi núi chiếm hơn 75 % diện tích
toàn huyện. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Chiềng Sàng là xã nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế xã hội của
huyện Yên Châu, cách trung tâm huyện 10 km về phía Tây bắc. Xã có điều kiện
giao thông thuận lợi và địa hình tương đối bằng phẳng. Tổng diện tích tự nhiên của
xã là 2.019 ha, gồm có 5 bản với 950 hộ 3986 nhân khẩu, gồm 2 dân tộc Thái, Kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
1.1.1 TRÊN THẾ GIỚI.
1.1.1.1 Quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô.
Đất có vai trò rất lớn đối với sản xuất Nông – Lâm nghiệp nói riêng và đối
với các ngành kinh tế khác nói chung. Khoa học về đất đã trải qua hơn 100 năm
nghiên cứu và phát triển, những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng
bản đồ đất, đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử
dụng đất đai một cách có hiệu quả.
Ngày nay với tốc độ tăng dân số cao con người đã lạm dụng quá mức giới
hạn vốn có của đất đai. Đầu thế kỷ 16 dân số thế giới vào khoảng 500 triệu người,
nhưng đến nay con số đó đã tăng lên hơn 6 tỷ người. Theo báo cáo về phát triển thế
giới dự đoán dân số thế giới sẽ tăng lên khoảng 8,3 tỷ người vào năm 2025, Với tốc
độ tăng dân số như trên thì không tránh khỏi tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn
kiệt, nhất là tài nguyên đất ngày càng bị thu hẹp và bị suy thoái nhanh chóng. Theo
tài liệu của FAO thì thế giới đang sử dụng 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ còn 4,1 tỷ
ha, mỗi năm diện tích rừng bị thu hẹp 11 triệu ha. Riêng ở châu Á Thái bình dương
vào những năm 1976 – 1980 mất 9 triệu ha rừng. Cũng trong thời gian này, châu
Phi mất 37 triệu ha rừng, châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Trong khi đó diện tích
trồng rừng hàng năm chỉ bằng 1/10 diện tích rừng mất đi. Nguyên nhân là do nạn
phá rừng diễn ra tràn lan với tốc độ lớn, cho nên hiện nay có tới 875 triệu người
phải sống ở những vùng sa mạc hoá. Do xói mòn hàng năm trên thế giới mất đi 12
tỷ tấn đất, với lượng đất mất đi như vậy người ta ước tính có thể sản xuất ra 50 triệu
tấn lương thực. Tài nguyên nước cũng bị ảnh hưởng lớn, hàng nghìn hồ chứa nước
ở vùng nhiệt đới đang bị cạn kiệt dần, nước ngọt trở nên khan hiếm. Tuổi thọ của
nhiều công trình thuỷ điện vùng nhiệt đới bị rút ngắn. Hàng năm thiệt hại do lũ lụt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 10
Bang Wiscosin (Mỹ) đã có đạo luật sử dụng đất vào năm 1929, và xây dựng
kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin. Kế hoạch này xác
định diện tích cho sử dụng nông nghiệp, lâm nghiệp và nghỉ ngơi giải trí[34]
Năm 1946, Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất
đai với tên “ Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây là tài liệu đầu tiên
đề cập đến việc đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất.[32]
Năm 1967, nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất
đã được hội đồng nông nghiệp châu Âu phối hợp với PAO tổ chức.[36]
Năm 1988 Dent và các tác giả khác đã nghiên cứu về quy trình quy hoạch.
Ông khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp và mối quan hệ giữa các cấp khác
nhau: Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh huyện) cấp cộng đồng (xã,
thôn) ông còn đề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4 giai đoạn và 10 bước ).[35]
1.1.1.2 Quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia.
Từ cuối thập niên 70 thế kỷ 20, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia
của người dân, được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các
phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA),
nông thôn tham gia đánh giá (PRA). Những thử nghiệm phương pháp PRA vào thập
kỷ 80 và lập kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30 nước phát triển
(Chambers 1994)[30], đã cho thấy ưu thế của phương pháp này trong quy hoạch.
Phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất được
nghiên cứu rộng rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là tài liệu hội thảo
giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và Trường tổng hợp kỹ thuật Dresden,
vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được Holm Wibrig
đề cập đến một cách khá đầy đủ và toàn diện.[31].
Một trong những thành công cần được đề cập đến là các nhà khoa học của
Trung tâm phát triển đời sống nông thôn Basptit Mindanao Philippiness tổng hợp,

1986, Đỗ Đình Sâm, 1994). Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên chỉ dừng ở
mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất.
Trong công trình “Sử dụng đất tổng hợp bền vững” của Nguyễn Xuân Quát
[19] đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 12
cũng như các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh nuôi và
phục hồi rừng ở Việt Nam.
Công tác nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất gắn liền với hệ thống canh tác
ở nước ta đã được đẩy mạnh từ những năm 1995. Đáng chú ý là 3 lần kiểm kê quý
đất của tổng cục địa chính vào những năm 1978, 1985 và 1995 trên cơ sở hiện trạng
sử dụng đất để đề xuất chiến lược sử dụng đất đai trong phạm vi toàn quốc và các
ngành có liên quan.
Quan điểm hệ thống và hệ thống sử dụng đất được đề cập một cách toàn diện
và đầy đủ nhất là chương trình tập huấn của PAO. Trong đó những vấn đề sau được
đề cập khá chi tiết trong bản hướng dẫn: Lược sử về sử dụng đất, khái niệm về hệ
thống sử dụng đất, những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất, đánh giá hệ thống sử
dụng đất, một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận.
Nghiên cứu hệ canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất nước
thống nhất. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành Lâm nghiệp đã phân chia đất đai
toàn quốc thành các vùng sinh thái: Trung du và miền núi Bắc bộ, Đồng bằng sông
hồng, Bắc trung bộ, Nam trung bộ, Tây nguyên, Đông nam bộ và Đồng bằng sông
cửu long.
Phạm Chí Thành và cộng sự (1993), trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về
các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để xây dựng cuốn giáo trình hệ
thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ thống hoá nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất
chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp Việt Nam

0
thuộc về đất canh tác nông
nghiệp, đất lâm nghiệp là vùng đồi núi có độ dốc > 15
0
. Quy hoạch theo vùng sản
xuất lâm nghiệp: vùng trung tâm, vùng Đông Bắc, vùng Tây nguyên. Quy hoạch
theo chức năng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
1.1.2.2 Quy hoạch phát triển Lâm nghiệp ở Việt nam.
Năm 1999, hai tác giả Trần Hữu Viên, Lê Sỹ Việt đã đề cập đến việc quy
hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng đơn vị:
- Cấp quản lý lãnh thổ: Toàn quốc, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Quy hoạch lâm nghiệp cho cấp quản lý sản xuất kinh doanh: Lâm trường,
Công ty lâm nghiệp, khu rừng phòng hộ, đặc dụng, cộng đồng thôn bản, hộ gia
đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 14
Trong tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của người dân, Trần Hữu Viên (1997) đã kết hợp phương pháp quy
hoạch sử dụng đất trong nước và một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng
có dự án tại Việt Nam [26]. Trong tài liệu này tác giả đã trình bày về khái niệm và
những nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất và giao đất có người dân tham gia.
Năm 1997, hai tác giả Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ đã đưa ra khái niệm
về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bền
vững trong điều kiện Việt Nam [14].
Trong giai đoạn trước năm 1993 nhìn chung quy hoạch sử dụng đất được
thực hiện bởi tổ chuyên môn trong từng ngành. Căn cứ vào định hướng phát triển ở
Trung ương có Viện điều tra Quy hoạch rừng, ở tỉnh có các đoàn, đội điều tra quy

Vớ i vốn rừng như trên, chỉ tiêu bình quân ở nước ta hiện nay là 0,15
ha/ngườ i, xếp vào loại thấp của thế giới (0,97 ha/ngườ i). Trữ lượ ng gỗ bì nh quân
9,16 m3 gỗ /ngườ i, trong khi đó chỉ tiêu nà y của thế giới là 75m3 gỗ /ngườ i. Các loài
thự c vậ t rừ ng, động vậ t rừ ng quý hiế m bị mấ t đi , chứ c năng phò ng hộ và cung cấ p
của rừng giảm sút rõ rệt.
Hiệ n nay ngà nh Lâm nghiệ p đang chỉ đạ o định hướng xây dự ng 3 loại rừng
đến năm 2020 thành một hệ thống thống nhất trong cả nước.
Hệ thố ng rừ ng đặ c dụ ng đế n nay đã xây dự ng đượ c 94 khu vớ i diệ n tí ch đấ t
có rừng là 2,16 triệ u ha diệ n tích có rừ ng trong cả nướ c , trong đó có 12 vườ n quố c
gia, 64 khu bả o tồ n thiên nhiên , 18 khu văn hó a , lịch sử và môi trường . Rừ ng đặ c
dụng được tổ chức theo hình thức các Ban quản lý và được đầu tư từ ngân sách.
Hệ thố ng rừ ng phò ng hộ đế n nay đã quy hoạ ch đượ c 5,68 triệ u ha rừ ng
phòng hộ , trong đó rừ ng phò ng hộ đầ u nguồ n chiế m 5,28 triệ u ha, còn lại 0,4 triệ u
ha là phò ng hộ chố ng cá t bay, chắ n só ng biể n và phò ng hộ môi trườ ng . Rừ ng phò ng
hộ đượ c tổ chứ c theo hì nh thứ c cá c Ban quả n lý và đượ c đầ u t ư từ ngân sá ch nhà
nướ c.
Hệ thố ng rừ ng sả n xuấ t diệ n tích rừ ng sả n xuấ t được quy hoạch là 8,4 triệ u
ha (trong đó rừ ng tự nhiên là 3,63 triệ u ha, rừ ng trồ ng là 4,15 triệ u ha, còn lại 0,62
triệu ha rừng tự nhiên nghèo kiệt để sử dụng phục hồi rừng và sản xuất nông lâm
kết hợp). Rừ ng sả n xuấ t đượ c giao cho cá c doanh nghiệ p , tổ chứ c, cá nhân để sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 16
xuấ t kinh doanh . Nhà nước có chính sách cho vay vốn ưu đãi và hỗ trợ tạo nguồn
nhân lự c , hướ ng dẫ n ứ ng dụ ng cá c tiế n bộ kỹ thuậ t và cá c thông tin về thị
trườ ng.(Nguồn: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020).
1.1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Qua đánh giá, phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch sử dụng

bên ngoài có thể chia ra làm bốn phần chính sau:
+ Thân cây: Là bộ chính của cây, cao su thuộc loại thân gỗ, to, cao. Ở những
cây lâu năm có thể cao đến 30m và đường kính thân cây tới 1m. Hình dạng của thân
ở cây thực sinh và cây ghép có khác nhau: phần sát gốc cây ghép thì bình thường
nhưng ở cây thực sinh thì có dạng chân voi. Khi cây còn non, điểm sinh trưởng ở
ngọn hoạt động mạnh phát sinh trên thân thành từng tầng lá rõ rệt.
Cấu tạo của thân cây cao su có phần quan trọng là vỏ thân vì đây là bộ phận
sản sinh ra nhựa mủ quyết định đến năng suất và sản lượng nhựa mủ cao su.
Cấu tạo của vỏ thân bao gồm: Biểu bì, nhu mô, tượng tầng và gỗ. Trong đó
phần nhu mô có chứa rất nhiều ống mủ bao gồm: ống mủ sơ cấp và ống mủ thứ cấp.
Ống mủ sơ cấp ở trong tầng vỏ không liên quan gì đến ống mủ thứ cấp và hầu như
không có sản lượng mủ. Ống mủ thứ cấp chính là nơi sản sinh và dự trữ mủ.
Quá trình phát triển của thân, do sự phân hoá của cung tượng tầng trong một
thời gian nhất định đã tạo thành những tế bào mẹ, chúng nối liền với nhau rồi vách
bào bị phân giải tạo thành ống mủ. Tiếp theo sự phân hoá như vậy, lớp này đồng
tâm với nhau tạo thành những ống mủ từ trong ra ngoài. Trong vỏ thân sự phân bố
của ống mủ không đều:
- Lớp vỏ ngoài: Cứng, số lượng ống mủ ít hơn, khó cạo, sản lượng mủ thấp.
- Lớp vỏ trong: Mềm, số lượng ống mủ nhiều, sản lượng mủ nhiều.
Các ống mủ đều xếp xiên từ dưới lên theo hướng từ trái sang phải (3
0
-5
0
).
Theo kết quả giải phẫu cho biết: Càng gần cung tượng tầng số lượng ống mủ càng
nhiều. Do vậy, khi cạo mủ phải chú ý cạo ở độ sâu thích hợp nhằm cắt đứt hết tất cả
các ống mủ nhưng cũng không được phạm tới phần gỗ vì ảnh hưởng tới sự tái sinh
của vỏ thân. Nói chung phần sát gốc có số lượng ống mủ nhiều hơn ( bảng 1.1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn

đất 50cm, ở cây ghép cách mặt đất là 1m.
Ngoài ra, lớp vỏ thân dày hay mỏng cũng có số vòng ống mủ khác nhau ảnh
hưởng đến sản lượng mủ (bảng 1.2).
Bảng 1.2: Độ dày vỏ thân liên liên quan đến số vòng ống mủ.
Độ dày vỏ (mm)
6,0
6,5
7,0
7,5
8,0
Số vòng ống mủ
10,4
10,7
11,9
13,8
13,0
+ Lá cây: Lá Cao su mọc cách có 3 lá chét nhỏ cuống dài có hình bầu dục,
đuôi nhọn, mặt nhẵn, gân song song .
Lúc cây non lá có màu tím đỏ sau dần chuyển sang mầu xanh nhạt rồi xanh lục
và hình thành từng lá rõ rệt. Khi cây lớn trưởng thành cho thu hoạch mủ thì tầng lá
phát triển mạnh hình thành tán rộng, cần chú ý mật độ khoảng cách trồng thích hợp.
+ Hoa, Quả, Hạt:
- Hoa Cao su thuộc loại đơn tính, có hoa đực và hoa cái riêng. Trong một
chùm hoa có số lượng hoa đực nhiều gấp 50 lần hoa cái. Sau khi trồng được 5 – 6
năm cây mới có hoa quả, thường ở vào mùa xuân (tháng 3 - 4) hoặc tháng 7 – 8, sau
48 giờ phấn hoa mất sức sống. Nhìn chung khả năng thụ tinh thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
0
C thì cây sẽ chết.
+ Chế độ mưa và độ ẩm không khí:
Thân cây Cao su nhiều nước, đòi hỏi phải có lượng nước mưa hàng năm cao
và đều từ 1500 -2000mm. Nếu lượng mưa trung bình mỗi tháng dưới 50 mm đã ảnh
hưởng xấu đến sự sinh trưởng. Về tính chất mưa cây Cao su yêu cầu mưa nhiều
trận, vừa phải vào buổi chiều … vào khoảng 15 ngày mưa trong một tháng, mỗi trận
mưa dưới 15 mm. Nếu mưa to hoặc mưa dầm đều không tốt vì làm cho sâu bệnh
nhiều, mủ ít. Về độ ẩm không khí, Cao su yêu cầu cao tối thiểu từ 75% trở lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 20
+ Chế độ gió:
Cây Cao su ưa lặng gió. Nếu có gió mạnh sẽ làm cho lượng bốc hơi ở lá,
trong mủ tăng lên, cành thân giòn dễ gẫy, sản lượng mủ thấp. Tốc độ gió ảnh hưởng
rất rõ đến đời sống cây Cao su: Nếu tốc độ gió 1m/s thì tốt, từ 1-2m/s không ảnh
hưởng lớn lắm, nhưng từ 2-3m/s đã gây nhiều khó khăn trở ngại cho cây Cao su,
nếu trên 3m/s thì cây phát triển không bình thường.
+ Chế độ ánh sáng:
Cây Cao su cần đầy đủ ánh sáng, song vẫn có khả năng chịu được bóng râm,
nên theo Xemicop (Liên Xô) cho rằng cây Cao su thuộc loại cây trung tính. Theo
kết quả nghiên cứu ở Hoa Nam (Trung Quốc): Cường độ chiếu sáng thích hợp cho
cây Cao su là 28.000 lux. Nếu thời gian chiếu sáng khác nhau thì sự sinh trưởng của
cây cũng khác nhau (bảng 1.3).
Bảng 1.3: Ảnh hưởng số giờ chiếu sáng đến sinh trưởng cây con
Chỉ tiêu
Xử lý ánh sáng
Cao cây (cm)

là 4,5 – 5,5. Theo Edgar (1960), giới hạn pH đất có thể trồng là từ 3,5 - 7,0. Về lý
tính yêu cầu đất tơi xốp, thoát nước. Ngoài ra cây Cao su còn yêu cầu mực nước
ngầm thấp, nơi có độ cao của mặt đất so với mặt biển từ 200m. Bình độ lý tưởng
được khuyến cáo trồng cao su là: Vùng xích đạo, trong đó có Việt Nam, có thể
trồng đến 500 – 600m, vị trí có vĩ độ 5 – 60… có thể trồng lên 400m.
1.2.3 Những nghiên cứu về cây Cao su ở Việt nam.
1.2.3.1 Lịch sử phát triển cây Cao su và kết quả đạt được ở Việt Nam.
Cây Cao su được người Pháp đưa vào trồng ở Việt Nam cách đây hơn 100
năm để phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và khai thác tài nguyên ở địa phương.
Năm 1877, người Pháp thành lập vườn ươm hạt giống ở đồn điền Balland (nay
thuộc xã Tân An Hội, Củ Chi, TP.HCM) do một người Pháp tên Pierre phụ trách
nhưng không thành công. Năm 1897, toàn quyền Paul Doumer cho lập 2 trung tâm
nghiên cứu khác: Một ở Suối Dầu (Nha Trang) do BS Yersin phụ trách. Trung tâm
thứ hai ở khu Bàu Ông Yệm (Lai Khê, Bến Cát, Bình Dương) do một sĩ quan quân y
Pháp tên là Raoul phụ trách. Cả 2 nơi này đều thành công nhưng chỉ những cây Cao
su ở Lai Khê được chọn để nhân giống trồng đại trà ở Việt Nam và Campuchia. cây
Cao su được trồng tại Đông Nam Bộ và đến đầu thập kỷ 50, nó được trồng tại một
số vùng Tây Nguyên, miền Trung và một số vùng ở phía Bắc.
Vào năm 1976, diện tích cây Cao su tại nước ta khoảng 76.600 ha cho sản
lượng chỉ 40.200 tấn (năng suất bình quân 0,52 tấn / ha). Sau trên 30 năm phát triển
với chính sách đầu tư đúng đắn của nhà nước, kết hợp với sự đóng góp của các
thành phần kinh tế khác nhau, cùng có sự góp phần của các tiến bộ khoa học kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 22
thuật, đến cuối năm 2007, tổng diện tích cao su cả nước đạt 549.000 ha cho tổng sản
lượng 601.700 tấn (năng suất bình quân 1,612 tấn /ha). Năng suất trên diện tích do
tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam quản lý đạt 1,716 tấn /ha, cao hơn năng

Bảng 1.4: Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su tại Việt Nam
TT
Vùng trồng cao su
Diện tích
Sản lƣợng
Năng xuất
ha
%
tấn
%
tấn/ha
% cả nƣớc
1
Đông nam bộ
370.650
67,4
472.400
78,5
1,714
106,3
2
Tây nguyên
124.780
22,7
106.560
17,7
1,360
84,4
3
Duyên hải miền trung

Diện tích
(ha)
Đại điền
237.314
296.240
299.272
296.280
53,9
Tiểu điền
41.086
186.460
222.920
253.320
46,1
Sản lượng
(ha)
Đại điền
128.820
354.740
396.530
398.140
66,2
Tiểu điền
2.565
126.860
158.780
203.560
33,8
Năng xuất
tấn/ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 24
Số lượng công trình nghiên cứu về giống chiếm nhiều nhất, bởi giống là yếu tố
quan trọng quyết định cho việc thành công hay thất bại trong quá trình trồng cây
cao su. Nhất là trong những năm gần đây nhà nước có chủ trương đưa cây Cao su
phát triển ra miền Trung, và các tỉnh Tây Bắc. Dựa vào điều kiện đất đai, khí hậu,
sau khi đưa vào trồng khảo nghiệm một số giống mới cao su ở địa bàn các tỉnh Gia
Lai, Đắk Lắk, Kon Tum,Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã tuyển chọn được 12
giống cao su, gồm PB 260, RRIM 600, RRIV 3, GT-1, PB 312, RRIC 100, RRIV 1,
RRIC 121, RRIV 2, LH 82/732, LH 83/85, LH 83/87. Đây là những giống cao su
sinh trưởng khoẻ, vỏ dày, kháng đổ gẫy do gió, chống chịu một số bệnh lá chính,
chống chịu môi trường (hạn, gió, nhiệt độ thấp ), đáp ứng tốt với kích thích mủ,
cho năng suất từ 1,6 tấn mủ/ha trở lên. Viện cũng khuyến cáo với các địa phương,
tuỳ theo độ cao của từng vùng bố trí trồng các giống cao su thích hợp.
Cũng theo khuyến cáo của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, đối với các địa
phương có độ cao từ 600 đến 700 mét, đưa vào trồng các giống cao su như: PB 260,
PB 312, RRIV 3, RRIC 100, RRIC 121, LH 82/92, LH 83/732 Viện cũng đã đề ra
các quy trình kỹ thuật thâm canh cây Cao su từ khâu làm đất, đào hố, bón phân,
chọn cây trong bầu có tầng lá (dạng bầu hoặc tum bầu có tầng lá) đến chăm sóc,
phòng trị kịp thời sâu bệnh hại lá (héo đầu lá, và bệnh phấn trắng). Viện Nghiên cứu
Cao su Việt Nam cũng khuyến cáo đến các doanh nghiệp, các nông hộ trồng cao su
tiểu điền ở vùng Tây Nguyên quy trình, chế độ cạo, kỹ thuật cạo úp có kiểm soát,
chẩn đoán sinh lý mủ để xác định chế độ khai thác hợp lý và kích thích mủ bằng khí
gas ethylen nhằm kéo dài tuổi thọ, hiệu quả bền vững vườn cây khai thác từ 20 năm
trở lên.
Các công trình nghiên cứu phòng chống bệnh hại cho cây Cao su cũng được
nghiên cứu sâu rộng, kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất như: Phan
Thành Dũng (2006), Tình hình bệnh cây cao su tại Việt Nam, hiện trạng và hướng

Ngày 18 tháng 8 năm 2007, tại bản Phiêng Tìn, thị trấn Ít Ong, huyện
Mường La, tỉnh Sơn La đã phối hợp với Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam tổ
chức lễ ra mắt Công ty cổ phần Cao su Sơn La và khởi công trồng cây Cao su trên
địa bàn tỉnh. Đánh dấu sự hợp tác giữa tỉnh Sơn La với Tập đoàn công nghiệp Cao
su Việt Nam và là sự khẳng định của Tập đoàn sẽ giúp đồng bào Tây Bắc, đặc biệt
là đồng bào vùng tái định cư Thuỷ điện Sơn La cải thiện đời sống.

Trích đoạn Cơ sở hạ tầng. Căn cứ phỏt triển. Quy hoạch phỏt triển vựng trồng Cao su trờn địa bàn xó Chiềng Sàng huyện Yờn Chõu Kỹ thuật làm đất: Kỹ thuật, mật độ trồng.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status