Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường một số làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ) - Pdf 12

Đại học quốc gia h Nội

Trờng Đại học khoa học tự nhiên Ngô Trà Mai

Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho
quy hoạch bảo vệ môi trờng một số
lng nghề ở tỉnh H tây (cũ)

Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trờng
Mã số: 62 85 15 01

tóm tắt luận án tiến sỹ địa lý

Công trình đợc hoàn thành tại Trờng Đại học Khoa học
Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Vân Trình
2. GS.TS. Trơng Quang Hải

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Duy Lợi

Phản biện 2: TSKH. Phạm Hoàng Hải

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng cấp Nhà nớc chấm
luận án tiến sĩ họp tại Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm
2009.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam

trờng làng nghề, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà
Nội, số 4PT/2004, tr. 34-43.
8. Trơng Quang Hải, Ngô Trà Mai, Nguyễn Hồng Trang, (2005)
Phân tích lợi ích - chi phí khi sử dụng lò nung hộp cải tiến trong
làng nghề sản xuất gốm sứ, Hội nghị môi tr
ờng toàn quốc
2005, Hà Nội, 2005, tr. 1715-1720.
9. Lê Vân Trình, Ngô Trà Mai (2004) Giới thiệu áp dụng thử
nghiệm phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích trong đánh giá tác
động môi trờng cho các làng nghề, Tạp chí Bảo hộ Lao động,
số 7/2004, tr. 22-25.

1
Mở đầu
Làng nghề là đơn vị c trú, hoạt động sản xuất và sinh hoạt văn
hóa cộng đồng đặc thù ở nớc ta. Năm 2008, Việt Nam có khoảng
1.450 làng nghề, phân bố tập trung tại vùng châu thổ sông Hồng. Hà
Tây là nơi phát triển mạnh nghề thủ công với 116 làng nghề truyền
thống. Hoạt động kinh tế của các làng nghề đã đóng góp vào thành
tựu phát triển kinh tế chung, đồng thời cũng là nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trờng và làm suy giảm sức khỏe cộng đồng. Hiện nay,
vấn đề quy hoạch bảo vệ môi trờng (QHBVMT) với xử lý nớc thải,
khí thải, thu gom rác thải của các làng nghề Hà Tây vẫn cha đợc
quan tâm đúng mức.
QHBVMT là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện
chất lợng môi trờng, phát triển bền vững (PTBV) các làng nghề ở
Hà Tây. Đây chính là hớng nghiên cứu của đề tài luận án Nghiên
cứu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trờng một
số làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ).
Mục tiêu của luận án là: Xác lập căn cứ khoa học cho

còn rất mới ở Việt Nam.
- Phát triển hớng tiếp cận địa lý định lợng qua công cụ kinh tế để
so sánh hai hình thức: sản xuất phân tán tại hộ gia đình và sản
xuất tập trung tại điểm công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào ranh giới lãnh thổ làng nghề
gia
công kim loại Phùng Xá, huyện Thạch Thất và làng nghề sơn mài
Duyên Thái, huyện Thờng Tín.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1. Lý luận về quy trình, nội dung QHBVMT làng nghề có thể đợc
vận dụng nh một giải pháp quan trọng đảm bảo phát triển kinh
tế có gắn với khống chế ô nhiễm và cải thiện chất lợng môi
trờng làng nghề.

3
2. Phơng pháp phân tích chi phí lợi ích có thể đợc vận dụng trong
nghiên cứu khía cạnh kinh tế và môi trờng làng nghề.
3. Kết quả phân tích hiện trạng và QHBVMT ở Phùng Xá và Duyên
Thái là tài liệu hữu ích đối với công tác quản lý môi trờng và
PTBV ở khu vực nghiên cứu.
Cơ sở tài liệu thực hiện luận án là các chơng trình- dự án mà tác
giả trực tiếp tham gia: Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp xử lý môi
trờng một số làng nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Tây (2003-2005);
Ô nhiễm môi trờng sông Nhuệ, sông Đáy, nguyên nhân, thực trạng
và giải pháp (2005-2007); Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý
khí thải tại các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (2007-2009),
của Trung tâm Công nghệ Môi trờng - Viện Vật lý.
Bổ sung vào nguồn dữ liệu là các đề tài cấp nhà nớc, cấp bộ và
tơng đơng nh: An toàn và vệ sinh lao động tại các làng nghề thủ
công vùng đồng bằng sông Hồng, thực trạng và giải pháp (2004-

trờng; Đề xuất phơng án QHBVMT; Kiến nghị các giải pháp thực
hiện.
Cấu trúc của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, cấu
trúc luận án gồm 3 chơng đợc trình bày trên 149 trang với 47 bảng
biểu, 39 hình vẽ và bản đồ minh họa.
Chơng 1
Cơ sở lý luận cho nghiên cứu
quy hoạch môi trờng lng nghề
1.1. Khái quát về làng nghề
Trên thế giới, từ những năm 20 của thế kỷ XX, đã có các công
trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực làng nghề. Tiêu biểu nh
Bành Tử với Nhà máy làng xã (1922), N.H. Noace với Mô hình
sản xuất làng xã và Xã hội hóa nghề thủ công (1928). Năm 1964,
tổ chức WCCI (World Crafts Council International) đợc thành lập,
hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ
công truyền thống. Từ đây, một số mô hình tổ chức sản xuất đã đợc

5
đề xuất và triển khai có hiệu quả nh: Hợp tác xã(1970) ở Triều
Tiên; mô hình sản xuất thu nhỏ (1974) ở Na uy; Một làng một sản
phẩm (OVOP - 1970) ở Nhật Bản; Một triệu Bạt cho một làng và
Mỗi làng có một sản phẩm (1984) ở Thái Lan.
ở Việt Nam, trớc năm 1954, nghiên cứu sự phân bố, phong tục,
tập quán, dân c và điều kiện địa lý tự nhiên của các làng nghề chủ
yếu do các nhà địa lý và xã hội học Pháp thực hiện (Roland Bulteau,
D.V. Foune Deprat, Pierre Gourou ). Sau năm 1954, các nhà khoa
học Việt Nam (Nguyễn Mạnh Chu, Lê Thạc Cán, Phí Văn Ba, Toàn
ánh ) và nhiều nhà khoa học Liên Xô đã nghiên cứu về làng nghề.
Một số hớng nghiên cứu đáng quan tâm trong thời gian gần đây nh:
Làng nghề Việt và môi trờng (Đặng Kim Chi, 1998); Hiện trạng và

chơng trình, quy trình quản lý để đạt đợc mục tiêu đó.
b. Tình hình nghiên cứu QHMT và QHBVMT ở Việt Nam: Trong
Luật Bảo vệ Môi trờng (2005) không đa ra khái niệm và phân biệt
giữa QHBVMT và QHMT. Tuy nhiên trong điều 3, chơng I và điều
50 chơng VI của Luật sử dụng thuật ngữ QHBVMT để chỉ ra các
hành động quy hoạch hớng tới mục tiêu BVMT cho các vùng đô thị
và nông thôn.
Trong Từ điển Bách khoa Toàn th Việt Nam, QHBVMT đợc
quan niệm "là những quy định về mục tiêu và biện pháp BVMT trong
thời gian nhất định nhằm duy trì cân bằng sinh thái và đồng thời vẫn
đảm bảo mục tiêu phát triển.
Theo Nguyễn Thế Thôn (1998) QHMT là xác định chức năng
môi trờng cho các phạm vi lãnh thổ khác nhau, hài hòa với sự phát
triển kinh tế, nhằm làm cho môi trờng không bị suy thoái; Theo
Nguyễn Cao Huần (2002) QHBVMT là một vấn đề quan trọng đối
với phát triển bền vững, là một phần của chiến lợc phát triển KT -

7
XH. QHBVMT nhằm mục đích giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi
trờng và phát triển vùng lãnh thổ
Nh vậy, cho đến nay ở Việt Nam Environmental planning
đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và cùng song song tồn tại các
thuật ngữ: QHMT, hoạch định môi trờng và QHBVMT. Dù hiểu
theo cách nào thì QHMT - QHBVMT vẫn có nhiều điểm chung:
Trong quy hoạch phát triển KT - XH phải xem xét các yếu tố tài
nguyên và môi trờng, các mục tiêu phát triển phải gắn với mục tiêu
BVMT; QHBVMT là một bộ phận cấu thành của chiến lợc phát triển
KT - XH đợc xây dựng theo hớng PTBV. QHBVMT không thể tách
rời quy hoạch phát triển kinh tế; QHBVMT là dạng quy hoạch mang
tính liên ngành; QHBVMT phải tôn trọng các quyền và giải quyết

thuỷ văn sông Đáy và sông Tích; Duyên Thái là sông Tô Lịch chảy
qua, có tác dụng lớn trong việc tiêu nớc.
Địa hình Phùng Xá và Duyên Thái khá bằng phẳng, không có đồi
núi, độ cao tuyệt đối từ 4,7 - 5,6m. Địa hình không trũng nên chất gây
ô nhiễm không bị tích tụ ở một chỗ mà dễ bị phát tán.
Điều kiện kinh tế-xã hội: Theo báo cáo về hiện trạng kinh tế xã
hội của hai xã năm 2008 thủ công nghiệp là ngành thu hút số hộ tham
gia đông nhất và cũng là ngành có doanh thu cao nhất: (1) Phùng Xá
hiện có 61 công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t nhân, 652
cơ sở sản xuất, 530 hộ gia đình tham gia nghề gia công kim khí, giá
trị thu nhập ớc tính đạt xấp xỉ 50 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm
2007 và đạt 105,6% kế hoạch; (2) Duyên Thái có khoảng trên 10
công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t nhân, 798 hộ tham
gia sản xuất sơn mài. Năm 1996 tổng thu nhập là 5,1 tỷ đồng, năm
2001 là 16,7 tỷ đồng, năm 2008 đạt 36,7 tỷ đồng.
2.2. Qui trình sản xuất thủ công nghiệp và các nguồn gây ô nhiễm
2.2.1. Sản xuất gia công kim loại làng nghề Phùng Xá
Nghề cơ kim khí Phùng Xá có lịch sử phát triển cách đây trên
300 năm. Sản phẩm của làng nghề là các công cụ sản xuất; sắt - thép

9
xây dựng; các sản phẩm: bản lề, của hoa, cửa sắt, vành xe. Quy trình
sản xuất gồm 07 công đoạn chính: Sắt thép phế liệu -> Nung -> Cán
phôi -> Bán sản phẩm -> Mạ -> Chế tác, gia công -> Thị trờng.
2.2.2. Sản xuất sơn mài làng nghề Duyên Thái
Các sản phẩm sản xuất sơn mài rất phong phú và đa dạng từ
các nguyên liệu đầu vào dùng để tạo ra sản phẩm cho đến các mẫu
mã kiểu loại sản phẩm đầu ra. Trớc các mặt hàng tiêu thụ trong
nớc đơn thuần có: tranh vẽ, bàn thờ, cháp, hộp, khay , nhng từ
những năm 1990 trở lại đây do yêu cầu của thị trờng đòi hỏi các

Duyên Thái; tổng chất rắn hoà tan cũng vợt gần 3 lần TCCP; asen
gấp 2 lần TCCP; coliform vợt từ 78 đến 124 lần TCCP.
Tổng lợng chất thải rắn sinh hoạt và thủ công nghiệp lớn
khoảng >80000 tấn/năm tại Phùng Xá và khoảng 20.000 tấn/năm tại
xã Duyên Thái, phần lớn không đợc thu gom, chuyển đến nơi quy
định nên thờng đợc đổ ra ao, hồ, kênh mơng, ven sông và lề
đờng làm giảm chất lợng đờng giao thông và mỹ quan làng xã.
2.4. Đánh giá ảnh hởng của hoạt động gia công kim loại và sơn
mài đến môi trờng kinh tế - xã hội
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp là nhân tố chính ảnh hởng đến
tình hình kinh tế - xã hội của hai làng nghề nghiên cứu. Sản xuất tại
làng nghề đã giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho hàng ngàn
lao động, ngoài ra còn thu hút một lực lợng lớn lao động mùa vụ, lao
động dịch vụ cung ứng vật t, tiếp thị góp phần từng bớc giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Sức khỏe cộng đồng: Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở
Phùng Xá và Duyên Thái đã và đang gây ảnh hởng nghiêm trọng
đến môi trờng, làm suy thoái chất lợng sống.
- Đối với các bệnh liên quan đến xơng - tỷ lệ ở Phùng Xá (22%)
cao hơn hẳn so với ở Duyên Thái (16%), do đặc thù việc tái chế
kim loại thuộc lĩnh vực lao động nặng.

11
- Đối với các bệnh ngoài da tại Phùng Xá tỷ lệ này là 10% nhng
tại xã Duyên Thái là 16%, do việc sản xuất sơn mài thờng xuyên
phải tiếp xúc với các loại hoá chất độc hại.
2.5. Phân loại hiện trạng chất lợng môi trờng làng nghề Phùng
Xá và Duyên Thái
Cơ sở phân loại hiện trạng chất lợng môi trờng là: (i) Phân tích
hiện trạng sản xuất gia công tái chế kim loại và sơn mài (ii) Đặc điểm

Thừa nhận quy luật biến đổi ô nhiễm môi
trờng tỷ lệ thuận với lợng chất thải ô nhiễm để dự đoán mức độ ô
nhiễm môi trờng tơng lai.

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu diễn biến môi trờng
3.1.1. Xu hớng phát triển kinh tế - xã hội
Tổng giá trị sản xuất khu vực nghiên cứu tăng bình quân 13 -16%
năm (giai đoạn 2005 - 2010) và 10 - 11% năm (giai đoạn 2011 -
2020).

N
ghiên cứu diễn biến môi trờng
Phát
triển KT
- XH đa

Biến
đổi số
l

n
g
Biến đổi
chất
l

n
g
Bộ
chỉ
thị
Quan
trắc
Đánh
g

* Hiệu quả kinh tế
So sánh
* Chất lợng môi trờng
* Nguyên nhân
Xác định
* Giải pháp đáp ng
A

A
n1 n

CO Chì
Phùng Xá
Giao thông 6,2 2,8 41,2 284,1 3,0
Thủ công nghiệp 780 94 1245 13680 5,5
Tổng cha xử lý 786,2 96,8 1286 13964 8,5
Khoảng 750-850 90-100 1250-1350 14000 8,5-9
Đã xử lý mức cao nhất 80 9 120 1400 0,9
Duyên Thái
Giao thông 4,54 2,1 29,7 202,9 2,8
Thủ công nghiệp 642 102 1468 15000 7,5
Tổng cha xử lý 646,54 104,1 1497,7 15202 10,3
Khoảng 600-700 100-110 1500 15000-16000 10-11
Đã xử lý mức cao nhất 65 11 150 1600 1,1
Tải lợng các chất gây ô nhiễm không khí của vùng nghiên cứu
sẽ có biến động theo hớng gia tăng của sản lợng sản xuất. So sánh
kết quả đo đạc môi trờng khí năm 2006-2007, cho thấy nếu không

14
thực hiện các biện pháp hạn chế ô nhiễm trong vòng 15 năm tới lợng
bụi và khí thải sẽ tăng lên từ 1,2 - 1,6 lần so với hiện nay.
b. Dự báo diễn biến môi trờng nớc
Bảng 3.3. Dự báo tải lợng ô nhiễm nớc Phùng Xá và
Duyên Thái đến năm 2020 (Đv: tấn)
ớc tính tải lợng ô nhiễm
SS BOD K.l nặng Nts Pts

Các loại
nớc thải
KXL SXL KXL SXL KXL SXL KXL SXL KXL SXL
I. Phùng Xá

công nghiệp nhỏ và quy hoạch sản xuất phân tán trong làng nghề.
3.2.1. Quy hoạch điểm công nghiệp Phùng Xá và Duyên Thái
Điểm công nghiệp đợc quy hoạch để tập trung các cơ sở sản
xuất nghề, nhằm phát triển sản xuất, hợp lý hoá kinh doanh, thu hút
nguồn nhân lực, khắc phục ô nhiễm môi trờng do sản xuất nhỏ lẻ.
Bảng 3.4. Cơ cấu sử dụng đất trong quy hoạch
TT Hạng mục sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %
1
Đất xây dựng cơ sở sản xuất, điều
hành, kho bãi, xử lý chất thải
3,590
47
2 Đất làm đờng giao thông, hàng rào 3,136 40
3 Đất cây xanh, ngoại cảnh 1,020 13
Tổng cộng 7,750 100
Quy hoạch điểm công nghiệp Phùng Xá với diện tích 7,25 ha
đợc chia làm 285 ô đất với diện tích mỗi ô là 175 - 200m
2
cho thuê
để sản xuất; Toàn bộ diện tích điểm công nghiệp Duyên Thái chia
thành 11 lô trong đó: Đất cho thuê sản xuất: 81.901 m
2
chiếm 69,9%;
Đất giao thông nội bộ, cây xanh: 35.286 m
2
chiếm 30,1%.
3.2.2. Quy hoạch công nghệ xử lý chất thải làng nghề
Xử lý chất thải tại Phùng Xá: Khí thải là nguồn gây ô nhiễm chính tại
làng nghề tái chế kim loại. Nguồn phát thải chủ yếu từ lò luyện kim
loại; các hơi dung môi và khí từ quá trình gia công cơ khí khác.

Khí thải: Giảm bớt lợng sơn và dung môi sử dụng bằng kỹ thuật
gia công sơn, thay đổi dung môi sơn bằng chất pha loãng.
Đối với nớc thải sản xuất sơn mài: Khống chế ô nhiễm tại các
nguồn thải, xây bể hoặc hố thu tại các công đoạn có nớc thải sản

17
xuất; Các bể phải xây gờ bao quanh, có nắp đậy và lắp đặt tấm chắn;
Phân luồng dòng thải với mục đích tách riêng dòng thải có nồng độ
bẩn cao; Xử lý làm sạch toàn bộ lợng nớc thải sản xuất trớc khi
thải vào nguồn tiếp nhận.
Nớc thải làng nghề Duyên Thái đợc đề xuất xử lý theo phơng
án: Làm sạch bằng phơng pháp hoá lý bậc I với biện pháp trung hoà
- keo tụ và xử lý sinh hoá hiếu khí. Nớc thải sau khi qua hệ thống xử
lý, đạt tiêu chuẩn TCVN 5942 - 2005 và đợc thải ra nguồn tiếp nhận.
3.2.3. Quy hoạch phân tán tại làng nghề
Quy hoạch đơn vị ở bền vững cấp xã Duyên Thái theo dạng tập
trung hớng tâm trong đó hạt nhân là đơn vị ở.


Dịch vụ
Ch

Bến xe
TT vui chơi

18
Hình 3.3. Mô hình đơn vị ở cấp xã Phùng Xá
Quy hoạch đơn vị ở cấp hộ gia đình: Hình 3.4. Mô hình tổ chức hộ gia đình xã Duyên Thái

C

C

a) Không gian chung

b) Chức năng ở riêng,
chức năng sản
xuất
c) Các chức năng ở sx riêng
d) Các chức năng ở và
sx độc lập Đờn
g

g
iới h

n khôn
g

g
ian
a)
ở sinh
hoạt

ở giữa

Xởng
SX
Nhóm

Trun
g
tâm
nhóm

Trun
g
tâm
đơn vị

Giao thôn
g
tron
g
đơn vị

Giao thôn
g
đô thị
Ranh
g
iới
đơn vị

r
1
= 1%
NPV
11
= 31.588,13 USD
BCR = 1,407
NPV
21
= 64.626,40 USD
BCR = 1,574
r
2
= 9%
NPV
12
= 14.808,53 USD
BCR = 1,253
NPV
22
= 28.512,93 USD
BCR = 1,964
IRR IRR
1
23,8 IRR
2
22,4

- NPV
12
= 16.779,60 USD và
-35.000
-30.000
-25.000
-20.000
-15.000
-10.000
-5.000
0
5.000
10.000
15.000
20.000
012345678910
Nm
USD
NPV11 NPV21 NPV12 NPV22

20
NPV
21
- NPV
22
= 19.333,88 USD. Nh vậy sản xuất chịu lãi suất càng
thấp thì lợi nhuận ròng thu đợc càng cao và Nhà nớc nên hỗ trợ lãi
suất thấp cho các dự án đầu t có quan tâm nhiều đến môi trờng
3.3. Các giải pháp quản lý môi trờng tại làng nghề hỗ trợ quy
hoạch:

cân giữa phát triển kinh tế và BVMT. Nguyên nhân cơ bản là quá
trình phát triển sản xuất diễn ra tự phát, thiết bị thủ công, công nghệ
lạc hậu, không xử lý chất thải, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu
thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, hệ thống cấp thoát nớc và mạng
lới giao thông xuống cấp, ý thức BVMT của ngời dân và các doanh
nghiệp còn hạn chế.
3. Lý luận về quy trình, nội dung QHBVMT làng nghề đợc đề xuất và
vận dụng nh một giải pháp quan trọng đảm bảo phát triển kinh tế có
gắn với khống chế ô nhiễm và cải thiện chất lợng môi trờng. Nghiên
cứu áp dụng thử nghiệm đối với làng nghề Phùng Xá và Duyên Thái,
trên cơ sở xem xét 3 vấn đề chính: công nghệ, dây chuyền sản xuất; đánh
giá hiện trạng môi trờng; dự báo xu thế diễn biến kinh tế - xã hội và
môi trờng.
4. Thực trạng ô nhiễm môi trờng, suy giảm sức khoẻ ngời dân là những
nhân tố chính ảnh hởng xấu đến quá trình phát triển làng nghề mà
nguyên nhân sâu xa là sự gia tăng các hoạt động phát triển sản xuất thủ
công nghiệp trong những năm gần đây. Biểu hiện qua: Ô nhiễm môi
trờng khí với hàm lợng bụi vợt TCCP 4,6 lần (Phùng Xá), các khí độc
hại và dung môi hữu cơ 1,5 - 2,6 lần (Duyên Thái); Ô nhiễm môi trờng
nớc: đa số các chỉ tiêu về chất lợng nớc đều vợt qua TCCP, đặc biệt
hàm lợng cặn lơ lửng, coliform cao hơn TCCP từ 2 - 7 lần; Rác thải sinh
hoạt và sản xuất: tổng lợng chất thải rắn khoảng 20000-30000 tấn/năm

22
đợc tái sử dụng khoảng 10%, số còn lại đợc đổ ra ao, hồ, kênh mơng
và lề đờng làm giảm chất lợng đờng và mỹ quan làng xã.
5. Trên cơ sở hồi cứu và kết hợp với các số liệu đo đạc thực tế tác giả
tiến hành phân loại hiện trạng chất lợng môi trờng phục vụ cho quy
hoạch và quản lý môi trờng. Cơ sở để phân loại là: (i) Phân tích số liệu
về hiện trạng sản xuất gia công tái chế kim loại, sơn mài (ii) Đặc điểm tự

- QHBVMT làng nghề gắn với du lịch - dịch vụ: Hà Tây là nơi có những
nét văn hoá làng nghề độc đáo và lâu đời. Việc QHBVMT làng nghề
theo hớng PTBV phải gắn với bảo tồn - gìn giữ và phát huy các giá trị
truyền thống, khai thác khía cạnh văn hóa làng nghề cho phát triển du
lịch.
7. Xây dựng nội dung QHBVMT làng nghề và các bớc thực hiện
(6 bớc) đã đợc áp dụng thử nghiệm tại làng nghề gia công tái
chế kim loại Phùng Xá và sơn mài Duyên Thái là mô hình
QHBVMT có thể áp dụng cho các làng nghề khác.
8. Giải pháp thực hiện QHBVMT: cần quan tâm tới sự tham vấn của
cộng đồng kết hợp với giải pháp công nghệ sản xuất sạch hơn, công
nghệ xử lý chất thải, phân cấp quản lý, đặc biệt lu ý đến các kỹ thuật
phân tích chính sách, trong đó sử dụng phơng pháp phân tích chi phí
lợi ích. Phân tích lợi ích - chi phí cho cơ sở sản xuất cũ và cơ sở sản
xuất mới với mức lãi suất u tiên (1% năm) hoặc mức lãi suất phổ
biến (9% năm) là sự đánh giá khách quan về di chuyển nhà xởng sản
xuất giúp tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi trờng.
9. Đề tài góp phần làm rõ cách tiếp cận địa lý trong nghiên cứu
QHBVMT thông qua việc QHBVMT cho hai làng nghề thuộc hai nhóm
sản xuất thủ công nghiệp điển hình của Hà Tây. Kết quả nghiên cứu của
đề tài là cơ sở khoa học về BVMT đối với các khu vực, các loại hình sản

24
xuất làng nghề hay sản xuất thủ công nghiệp ở các địa phơng khác
10. Về kết quả công trình nghiên cứu: (i) Đã làm rõ cơ sở khoa học và
lý luận về QHBVMT thông qua việc thiết lập mô hình và các bớc
thực hiện QHBVMT làng nghề; (ii) Đánh giá hiện trạng môi trờng
để tiến hành phân loại chất lợng môi trờng làng nghề, xác lập mức
độ ô nhiễm môi trờng khu vực nghiên cứu; (iii) Dự báo xu thế phát
triển kinh tế xã hội và diễn biến môi trờng làm cơ sở cho tổ chức


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status