hoàn thiện cơ chế tài chính của tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí - Pdf 22

M U
1. Tớnh cp thit ca vic nghiờn cu ti
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu cấp bách cho các
doanh nghiệp Việt Nam là phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là với
các Tổng công ty nhà nớc. Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, các Tổng
công ty nhà nớc đã phát huy đợc vai trò quan trọng đối với tăng trởng kinh tế,
góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,
trên thực tế những đóng góp đó cha tơng xứng với tiềm lực hiện có và những u
đãi mà Nhà nớc dành cho doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân của sự
kém hiệu quả đó là do các Tổng công ty gặp khó khăn trong việc giải quyết
hài hoà mối quan hệ về lợi ích khi thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã
hội của Chính phủ và các mục tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; hệ thống quản lý giám sát trong việc sử dụng tài sản của Nhà nớc cha
hiệu quả. Vấn đề đợc đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp thực sự có bớc
chuyển biến về chất, sử dụng có hiệu quả, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn
có, cũng nh những u đãi mà Nhà nớc dành cho.
Một trong những mô hình kinh doanh hiện đại mang lại hiệu quả kinh
tế cao trên thế giới hiện nay là mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Chính vì
thế, chủ trơng của Chính phủ là đẩy mạnh việc chuyển đổi các Tổng công ty
nhà nớc sang hoạt động theo mô hình này.
Cùng trong xu thế đó, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí cũng
đợc chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Để
tăng cờng sức mạnh, nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình này, nhiều vấn đề
đặt ra cần đợc nghiên cứu giải quyết, trong đó đặc biệt quan trọng là xây dựng
cơ chế tài chính theo mô hình mới. Xut phỏt t nhng ý týng trờn, Hon
thin c ch ti chớnh ca Tng cụng ty Thm dũ Khai
thỏc Du khớ c tác giả chn lm ti nghiờn cu cho lun vn thc
s, với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình chuyển đổi mô hình công
ty, nâng cao sức cạnh tranh của Tổng công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
1

gii phỏp ng b nhm hon thin c ch ti chớnh ca Tng cụng ty Thm
2
dò Khai thác Dầu khí.
4. Ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí Việt Nam (PVEP).
- Phạm vi nghiên cứu: Dầu khí là ngành công nghiệp tổng hợp, bao
gồm các khâu tìm kiếm, Thăm dò và khai thác (Upstream); vận chuyển, chế
biến và phân phối sản phẩm dầu khí (Downstream). Tuy nhiên, luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty Thăm
dò Khai thác Dầu khí Việt Nam (PVEP) từ năm 2007 đến năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tư duy logic và phương pháp duy vật
biện chứng làm phương tiện nghiên cứu. Ðặt nghiên cứu cơ chế tài chính trong
trạng thái vận động, trong điều kiện cụ thể của thế giới, các nước khu vực vµ
Việt Nam theo thời gian. Sử dụng phương pháp quy nạp, so sánh, ph©n tÝch,
tæng hîp, chứng minh bằng thực tiễn để minh họa cho các giải pháp đưa ra.
6. Những đóng đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế tài chính Tæng
c«ng ty trong m« h×nh C«ng ty mÑ - C«ng ty con.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tài chính của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện c¬ chÕ tµi
chÝnh của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
7. Kết cấu của luận văn
3
Ngoi phn m u, kt lun và danh mục tài liệu tham khảo, lun vn
c gm 3 chng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hoàn thiện cơ chế tài chính

gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ,
thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động kinh doanh trong một số
ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân .
Với sự phát triển của nền kinh tế, nhận thức về Tổng công ty trong Luật
doanh nghiệp nhà nớc năm 2003 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2004) đã có những
thay đổi. Theo đó Tổng công ty nhà nớc là hình thức liên kết kinh tế trên cơ
sở tự đầu t, góp vốn giữa các công ty nhà nớc với các doanh nghiệp khác hoặc
đợc hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối
quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trờng và các dịch vụ
kinh doanh khác, hoạt động trong cùng một hoặc một số chuyên ngành kinh tế
- kỹ thuật chính nhằm tăng cờng khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của
các đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty.
5
Nh vậy, theo Lụât doanh nghiệp nhà nớc hiện hành, Tổng công ty nhà
nớc có các đặc điểm sau:
- Tổng công ty nhà nớc là một hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự
đầu t, tự góp vốn giữa các doanh nghiệp, các đơn vị thành viên đợc nhà nớc
giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác thông qua Công ty mẹ, có
trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao,
có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
trong phạm vi số vốn nhà nớc do Tổng công ty quản lý.
- Tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán
phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau về mặt lợi
ích kinh tế, tài chính, kỹ thuật - công nghệ, chơng trình đầu t phát triển, đào
tạo kỹ năng quản lý, các dịch vụ về cung ứng vận chuyển, tiêu thụ, thông tin
thị trờng.
- Tổng công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho đơn vị thành viên
trên cơ sở vốn và nguồn lực nhà nớc đã giao cho Tổng công ty, phù hợp với
nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị thành viên.
- Mục tiêu của Tổng công ty là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

thông, Tổng công ty Hàng không thuộc mô hình này.
- Tổng công ty liên kết hỗn hợp là hình thức liên kết có sự kết hợp giữa
liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang, nó bao gồm các công ty
có thể thuộc cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau song có sự liên kết,
hỗ trợ hoặc bổ sung cho nhau. Các Tổng công ty theo mô hình này thờng có
quy mô lớn, kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Tổng công ty Công nghiệp
Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Tàu thuỷ Việt Nam, Tổng công ty Cao su
Việt Nam thuộc mô hình này.
* Phân loại theo quy mô, các Tổng công ty ở Việt Nam đợc chia thành:
- Tổng công ty 90 là những Tổng công ty đợc thành lập theo Quyết định
90/QĐ-TTg ngày 07/-3/1994 của Thủ tớng chính phủ. Các Tổng công ty này
có quy mô tơng đối lớn (phải có ít nhất 5 đơn vị thành viên và có vốn pháp
định trên 500 tỷ VNĐ). Một số ngành đặc thù vốn pháp định có thể thấp hơn
song tối thiểu phải có 100 tỷ VNĐ.
- Tổng công ty 91 là những Tổng công ty đợc thành lập theo Quyết định
số 91/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tứơng chính phủ. Theo đó các thành
viên của tổng công ty 91do Thủ tớng chính phủ chỉ định, qui mô của Tổng công
ty 91 phải có số vốn trên 1.000 tỷ VNĐ với ít nhất 7 đơn vị thành viên.
* Phân loại theo Luật DNNN ban hành năm 2003, các Tổng công ty đ-
ợc phân thành 3 loại:
- Tổng công ty do Nhà nớc quyết định đầu t và thành lập là hình thức
liên kết và tập hợp các công ty thành viên hạch toán độc lập có t cách pháp
nhân, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính,
nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hóa kinh doanh của các
7
đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty.
- Tổng công ty do các công ty tự đầu t và thành lập: là hình thức liên kết
thông qua đầu t, góp vốn của công ty nhà nớc quy mô lớn do Nhà nớc sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó công ty nhà nớc giữ
quyền chi phối doanh nghiệp khác.

- Công ty con là hình thức liên kết thông qua đầu t, góp vốn của công ty nhà nớc
8
quy mô lớn do nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác,
trong đó công ty nhà nớc giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác.
Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/09/2004 hớng dẫn thực hiện
luật DNNN năm 2003 xác định: Tổng công ty theo mô hình Công ty me - công
ty con là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu t, góp vốn, bí quyết
công nghệ, thơng hiệu hoặc thị trờng giữa các doanh nghiệp có t cách pháp
nhân, trong đó có một công ty nhà nớc giữ quyền chi phối các doanh nghiệp
khác (gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty
mẹ chi phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không chi phối
của công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết).
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: Công ty mẹ - Công ty con
là hình thức sản xuất kinh doanh thực hiện liên kết kinh tế giữa các thành viên
là các doanh nghiệp có t cách pháp nhân độc lập, có mối quan hệ với nhau về
tài chính, công nghệ, thị trờng và lợi ích thuộc các lĩnh vực sản xuất, thơng
mại, dịch vụ, tài chính hoạt động trong cùng một ngành hay nhiều ngành
khác nhau, trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia nhằm thực hiện
chức năng cơ bản là vừa kinh doanh, vừa liên kết kinh tế với mục đích tăng c-
ờng tích tụ vốn, tập trung sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa
hóa lợi nhuận.
Nh vậy, mô hình Công ty mẹ - Công ty con có các đặc điểm sau:
- Về địa vị pháp lý: Công ty mẹ - Công ty con là mô hình liên kết chặt
chẽ về lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con với
nhau. Khác với mô hình tổng công ty nhà nớc hiện nay cả tổng công ty và các
công ty thành viên đều là pháp nhân kinh tế, còn trong mô hình mới công ty
mẹ và công ty con đều là các doanh nghiệp có t cách pháp nhân, nhng tổ hợp
Công ty mẹ - Công ty con không có t cách pháp nhân.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý: Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và công ty
con không còn là mối quan hệ hành chính nặng về ghép nối nh mô hình tổng

của các thành viên theo một chiến lợc chung thống nhất, nhng các công ty con
vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mô hình Công ty mẹ - Công ty
con đợc mô tả nh sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con
10
Chủ sở hữu:
Các cổ đông, ng ời góp vốn
Công ty mẹ
Các công ty con do
công ty mẹ nắm cổ
phần, vốn góp
chi phối
Công ty con do công ty
mẹ năm 100% vốn
(Công ty TNHH Nhà n
ớc một thành viên)
Các công ty liên kết
Trong đó:
- Chủ sở hữu (các cổ đông, hoặc ngời góp vốn): bao gồm Nhà nớc, các
tổ chức, cá nhân và ngời lao động thực hiện quyền sở hữu của mình thông qua
tham dự Đại hội cổ đông hoặc ngời góp vốn, bầu và bãi miễn ngời đại diện
cho chủ sở hữu: Hội đồng quản trị, quyết định Điều lệ doanh nghiệp và nhận
cổ tức.
Công ty mẹ là công ty nhà nớc, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà n-
ớc và theo nghị định 153/NĐ-CP; đợc hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức
lại tổng công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty, công ty nhà nớc
độc lập hoặc trên cơ sở một công ty đầu t mua cổ phần, góp vốn và các nguồn
lực khác vào các công ty con, công ty liên kết và giữ quyền chi phối.
- Các công ty con:
+ Các công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ gồm: công ty TNHH

Tổng giám đốc
Các bộ phận sản xuất
kinh doanh hạch toán
phụ thuộc
Các phòng ban nghiệp vụ
chuyên môn
12
* Mối quan hệ kinh tế giữa Công ty mẹ - Công ty con
Mô hình Công ty mẹ - Công ty con luôn tồn tại ba hình thức liên kết
kinh tế. Đó là, liên kết theo chiều dọc, liên kết theo chiều ngang và liên kết
hỗn hợp. Tuy nhiên, ở hình thức liên kết nào cũng có một Công ty mẹ giữ vai
trò trung tâm, đầu t vốn vào các Công ty con, chi phối hoạt động của các công
ty con về mặt tài chính và chiến lợc phát triển kinh doanh. Sự chi phối của
Công ty mẹ với Công ty con mặc dù đợc phân ra theo các hình thức liên kết,
dựa trên những nền tảng khác nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm
khác nhau, nhng sức mạnh chi phối của Công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nắm giữ các nguồn tài sản (bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô
hình). Theo đó, nhiệm vụ cơ bản của công ty con là tạo đợc doanh thu và lợi
nhuận cao, ổn định lâu dài dựa trên cơ sở xây dựng và mở rộng thị trờng, đẩy
mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến, công
nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc tăng năng suất, giảm
chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm,
Nh vậy, mức độ chi phối của công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ
vốn đầu t vào từng công ty con và chính mức độ chi phối đó có tác dụng tạo cơ
sở vững chắc để củng cố tăng cờng mối liên kết về lợi ích giữa công ty mẹ và
công ty con.
1.2 nội dung, sự cần thiết và các nhân tố ảNH hởng đến Cơ chế
Đại hội cổ đông, Ng ời
góp vốn Công ty con
Ban kiểm soát

cách đồng bộ trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế để tác động tới nền kinh
tế quốc dân, hớng các hoạt động kinh tế vào những mục tiêu đã đợc xác định
trong đờng lối kinh tế
Mặc dù còn có những khác biệt nhất định giữa các quan niệm đợc nêu
trên, song các tác giả đều có chung quan niệm về cơ chế kinh tế là hệ thống
các chính sách, phơng pháp và công cụ quản lý mà Nhà nớc sử dụng để vận
hành nền sản xuất xã hội theo những mục tiêu đã đợc xác định.
Quan niệm cơ chế kinh tế đợc nêu ở trên là đứng trên bình diện của cả
nền kinh tế, còn trong phạm vi một doanh nghiệp, cơ chế kinh tế đợc xem xét
chi tiết hơn, cụ thể hơn.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính. Vì thế, cơ
chế tài chính doanh nghiệp luôn gắn liền với nội dung các hoạt động tài chính
14
doanh nghiệp đồng thơì là một bộ phận quan trọng của cơ chế kinh tế.
Cơ chế tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các chính sách, giải
pháp, công cụ tài chính và cách thức sử dụng chúng để định hớng và chi phối
các quan hệ tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đợc những
mục tiêu đã đợc xác định trong công tác quản lý tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đợc hiểu theo nghĩa rộng bao
hàm các hoạt động và quan hệ kinh tế đợc biểu hiện thông qua việc phân phối
để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Những nội dung cơ bản của cơ chế tài chính của các doanh nghiệp nói
chung, các Tổng công ty nói riêng xét từ góc độ chức năng và vai trò của tài
chính bao gồm: 1) Cơ chế huy động và tạo lập vốn kinh doanh: bao gồm các
phơng pháp, hình thức, công cụ để khai thác và huy động các nguồn vốn. 2)
Cơ chế quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: bao gồm các phơng pháp quản lý,
sử dụng tài sản, tiền vốn, các mối quan hệ và nghiệp vụ tài chính kế toàn nh
phân bổ tài sản, quản lý tài sản cố định và tài sản lu động, đầu t, bảo toàn
vốn 3) Cơ chế phân phối thu nhập: bao gồm trình tự và nội dung phân phối
lợi nhuận, cơ chế trích lập và sử dụng các quỹ. 4) Cơ chế kiểm tra giám sát

ty mẹ trong công ty con quyết định nội dung của mối quan hệ trên. Với tỷ lệ
góp vốn giành đợc quyền chi phối, công ty mẹ đủ sức kiểm soát và định hớng
cho công ty con hoạt động nhằm phục vụ lợi ích, chiến lợc của công ty mẹ.
Ngoài ra, giữa các công ty con lại có mối quan hệ ràng buộc với nhau có thể
đầu t vốn vào nhau. Nh thế mối liên kết trong mô hình Công ty mẹ - Công ty
con rất chặt chẽ, mọi hoạt động đều tuân thủ theo nguyên tắc nghiêm ngặt,
các đơn vị thành viên có trách nhiệm trong xây dựng, tổ chức, tạo nên sự phát
triển của Công ty mẹ và các công ty con.
Thứ ba, việc hoàn thiện cơ chế tài chính sẽ bảo đảm lợi ích kinh tế của
mỗi đơn vị, phát huy đợc tính sáng tạo của các công ty thành viên. Một trong
những mục tiêu quan trọng của việc chuyển đổi mô hình tổ chức của các Tổng
công ty nhà nớc sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con của
Nhà nớc ta là nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự chịu tách nhiệm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ
giữa các đơn vị thành viên trong toàn hệ thống trên cơ sở liên kết vốn - tài
chính, thị trờng, công nghệ, thơng hiệu và các liên kết khác. Vì vậy, khi
chuyển sang mô hình mới, với sự phân cấp rõ theo luật định, cơ chế tài chính
tại Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí cần phải đợc đổi mới theo hớng
nâng cao tính tự chủ tự chịu trách nhiệm giữa Tổng công ty với các doanh
nghiệp thành viên nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính của từng doanh
nghiệp thành viên của cả Tổng công ty, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động của từng doanh nghiệp và của toàn hệ thống.
1.2.2.2 Đổi mới cơ chế tài chính ở Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí sẽ đáp ứng yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
16
Xu hớng hội nhập kinh tế vùng, khu vực, thế giới có ảnh hởng quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói chung.
Bởi vì, trong hầu hết các hình thức hội nhập kinh tế thờng nhằm đa ra sự thỏa
thuận và đi đến thống nhất việc giảm bớt các rào cản, tạo ra môi trờng cạnh
tranh ngày càng bình đẳng giữa các doanh nghiệp của các nớc thành viên

mang tính áp đặt.
Thứ t, có quá nhiều đầu mối quản lý trong sản xuất kinh doanh nhng
cha có cơ chế phối hợp, liên kết nên hành trình sản xuất đôi khi bị cắt vụn,
chồng chéo dẫn đến tình trạng kiểm soát cha chặt chẽ trong sản xuất.
Thứ năm, các thế mạnh về thiết bị, công nghệ cha đợc khai thác triệt để
nên thiếu các nguồn thu để phát triển toàn diện các hoạt động của toàn Tổng
công ty và trả nợ vốn vay đầu t.
Tất cả những bất cập kể trên cho thấy cơ chế tài chính của Tổng công
ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp,
cho nên yêu cầu cấp bách đặt ra là phải hoàn thiện cơ chế tài chính cho phù
hợp với mô hình mới - Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con.
1.2.3 Nội dung cơ chế tài chính của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.2.3.1 Cơ chế huy động và tạo lập vốn
Cũng nh các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong quản lý
tài chính của mô hình Công ty mẹ - Công ty con, việc huy động vốn có vai trò
đặc biệt quan trọng vì khả năng tài chính trớc hết phụ thuộc vào nguồn vốn
huy động đợc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà n-
ớc, kênh huy động vốn của doanh nghiệp đợc mở rộng với hình thức và công
cụ tài chính khác nhau. Trong môi trờng cạnh tranh, căn cứ vào động lực kinh
tế và nhu cầu vốn trên thị trờng các doanh nghiệp chủ động trong việc thu hút
các nguồn tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Cơ chế huy động và tạo lập vốn chịu ảnh hởng của các nhân tố: hình
thức pháp lý, đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm ngành kinh doanh, môi tr-
ờng kinh tế vĩ mô
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp quy định quy mô về vốn cũng nh
mức độ huy động vốn nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi đó cơ chế huy động và tạo lập vốn phát huy đợc tác dụng
trọng việc tận dụng các nguồn lực có thể sao cho vừa bảo đảm tính pháp lý,

công ty. Đây là đặc trng và cũng là u thế lớn trong mô hình hoạt động kinh
doanh này.
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Công ty mẹ - Công ty con với đặc điểm nổi bật là mô hình kinh doanh
rộng, đa ngành nghề nên nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan
trọng hàng đầu. Mặc dù, có khả năng tự bổ sung vốn song hầu nh không một
tổ chức nào có đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu vốn, thậm chí họ không muốn
chỉ dùng nguồn vốn tự có mà muốn dùng nguồn vốn tín dụng để san sẻ rủi ro
tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, thị trờng
tài chính ngày càng mở rộng thì các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác
các nguồn vốn tín dụng từ nhiều nguồn và khá đa dạng: 1) Nguồn vốn vay từ
các Ngân hàng Thơng mại. 2) Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng ngoài quốc
19
doanh. 3) Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng Trung ơng. 4) Vay nợ thơng mại
giữa các doanh nghiệp. 5) Nguồn vốn vay của các tổ chức phi ngân hàng nh:
công ty tài chính, các công ty thuê mua tài chính, các nhà cung cấp sản phẩm,
các khoản vay cá nhân
Mặc dù vậy, nguồn vốn vay từ các ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số nợ tín dụng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi bản chất của
Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nên đó sẽ là các tổ chức có tính chuyên môn
hóa cao nhất và có khả năng đáp ứng rộng rãi nhu cầu đa dạng về vốn của các
doanh nghiệp.
* Nguồn vốn phát hành từ cổ phiếu, trái phiếu
Để tăng cờng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn trở nên cần thiết. Trong đó, sử dụng thị
trờng chứng khoán và huy động vốn qua việc phát hành trái phiếu Công ty là
kênh huy động vốn trung, dài hạn cho đầu t phát triển và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Về cơ bản cơ chế huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái
phiếu của công ty trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con và các doanh
nghiệp là nh nhau. Bởi mỗi công ty con trong công ty mẹ đều là một pháp

có quyền thay thế ngời điều hành, xem xét lại quyền tự quyết của các công ty
con đồng thời đa ra các biện pháp cần thiết để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là
hiệu quả kinh doanh cao nhất theo kế hoạch đã đặt ra.
Những quyết định nói trên của công ty mẹ đợc căn cứ vào một số nội
dung cần lu ý là quyền quản lý vốn của công ty mẹ đối với phần vốn đầu t t-
ơng ứng tại công ty con, công ty mẹ đợc quyền đầu t bổ sung, rút vốn đầu t,
chuyển nhợng phần vốn của mình đối với các công ty con theo quy định của
pháp luật, điều lệ hoạt động của các công ty con. Công ty mẹ đợc quyền sử
dụng nguồn vốn của mình để lập các quỹ phù hợp với quy định của pháp luật
nh: Quỹ đầu t phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thởng, Quỹ phúc
lợi.
Từ nguồn vốn đợc giao, công ty con đợc quyền chủ động sử dụng số
vốn nhà nớc giao, các quỹ do công ty con quản lý, chịu trách nhiệm trớc công
ty mẹ về bảo toàn, phát triển cũng nh hiệu quả sử dụng vốn. Đảm bảo quyền
lợi cho những ngời có liên quan.
* Cơ chế quản lý sử dụng tài sản
Tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh cho một doanh nghiệp bao gồm:
tài sản cố định, tài sản lu động và tài sản thuê mua tài chính. Trong đó, tài sản
cố định bao gồm hệ thống các máy móc thiết bị, trang thiết bị nhà xởng, văn
phòng; tài sản lu động là các tài sản bằng tiền hoặc có tính chất nh tiền (bao
gồm tiền mặt, tiền chuyển khoản, hàng hóa, thành phẩm ); tài sản thuê mua
tài chính: bản chất của thuê mua tài chính là hình thức doanh nghiệp nhận tài
trợ vốn trung và dài hạn thông qua việc thuê tài sản.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ
21
nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó. Tuy vậy, khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tài sản cố định sẽ giảm sút giá trị do hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình. Việc tiến hành trích khấu hao tài sản cố định không
những giúp doanh nghiệp tiếp tục sản xuất mà nó còn có ý nghĩa trong vấn đề
đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi của Công ty con đối với Công ty mẹ.

22
công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con phải đảm bảo các
yêu cầu sau: 1) Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc. 2) Giải quyết hài hoà
mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp, ngời lao động, giữa công
ty mẹ với các công ty thành viên. 3) Dành phần lợi nhuận thích đáng để giải
quyết các nhu cầu sản xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích giữa các đơn vị
thành viên.
Cơ chế và hình thức biểu hiện của phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào
những nhân tố cơ bản sau: 1) Hình thức sở hữu và cấu trúc sở hữu của doanh
nghiệp. 2) Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 3) Chính sách của nhà
nớc và quy định của Pháp luật. 4) Chiến lợc phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù lỗ năm trớc theo quy định
của Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp sẽ
đợc phân phối nh sau: 1) Chi lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy
định của hợp đồng. 2) Bù đắp các khoản lỗ của các năm trớc đã hết hạn đợc
trừ vào lợi nhuận trớc thuế. 3) Trích lập các quỹ theo quy định của Công ty.
Số vốn còn lại sau khi trích lập các quỹ trên đợc phân phối theo tỷ lệ vốn
nhà nớc đầu t tại công ty và vốn công ty huy động bình quân trong năm.
1.2.3.4 Cơ chế giám sát tài chính
Hiện nay, ở hầu hết các Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con, cơ chế giám sát tài chính đợc phân thành 2 cấp:
* Nhà nớc giám sát tài chính đối với công ty mẹ
Mặc dù trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Nhà nớc có thể giữ
hoặc không giữ cổ phần chi phối. Tuy nhiên, với t cách là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, để giám sát một cách có hiệu quả tình hình sử dụng vốn trong
tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con, Nhà nớc phải xây dựng hệ thống các công
cụ kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty mẹ nh: Công ty mẹ phải thực
hiện xây dựng phơng án, kế hoạch đầu t, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp
với kế hoạch phát triển của công ty. Các kế hoạch đầu t, kế hoạch tài chính
phải đợc gửi đến các cơ quan quản lý nhà nớc theo quy định hiện hành.

cũng đều phụ thuộc vào đờng lối phát triển kinh tế đất nớc. Bởi lẽ, chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia th hin nhng quan im, mc
tiờu, nh hng ch o v phỏt trin kinh t - xó hi ca t nc, ngnh,
lnh vc v vựng trong thi k di hn nhm thc hin thnh cụng cng lnh
v ng li phỏt trin t nc ca ng v Nh nc.
Thực tế cho thấy, khi xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 1990 - 2000, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đợc đặt ra là nhiệm
24
vụ cấp thiết, trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, thì khi ấy vai trò của ngành dầu khí nói chung và của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí nói riêng đã đợc nâng lên tầm cao mới, với nhiệm
vụ vinh quang nhng cũng hết sức nặng nề là phải bảo đảm an ninh năng lợng
quốc gia.
Sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội trong nớc, cùng với chính sách thu
hút đầu t nớc ngoài đã tạo cơ hội cho Tổng công ty thăm dò khi thác dầu khí
có nhiều lựa chọn và điều kiện tham gia với các công ty dầu khí để cùng đầu t
vào các hoạt động dầu khí ở trong và ngoài nớc.
Chủ trơng đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nớc ta,
cùng với xu hớng toàn cầu hóa về kinh tế, chính trị, xã hội đang phát triển
mạnh mẽ cả về bề rộng và chiều sâu mở ra nhiều cơ hội cho Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí đầu t ra nớc ngoài, đặc biệt là những khu vực mà
trớc đây không đủ điều kiện để thâm nhập.
1.2.4.2 Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nớc
Hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nớc có ảnh hởng trực tiếp và
mạnh mẽ đến việc hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty Thăm dò
Khai thác Dầu khí nói riêng và ngành dầu khí nói chung thể hiện ở chỗ, khi
xác định đây là ngành trọng điểm, mũi nhọn thì đầu t tài chính cho sự phát
triển của ngành đợc coi trọng đúng mức. Khi Quốc hội ban hành Luật Dầu khí
năm 1993, khi Chính phủ ra Quyết định số 386/QĐ/TTg ngày 3/9/2006 về
Chiến lợc phát triển ngành Dầu khí Việt Nam và nhất là khi Hội nghị Ban


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status