359 Thực tế công tác Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Quốc tế (75tr) - Pdf 22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chơng I
Những vấn đề chung về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp xây dựng
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp và ảnh hởng đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có những đặc
thù về kinh tế, tổ chức quản lí và kĩ thuật chi phối trực tiếp đến công tác kế toán
nói chung, và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Sự chi phối này thể hiện ở các điểm sau:
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng, sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc , có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài, ảnh hởng đến môi trờng sinh thái. Những đặc điểm này làm cho
kì tính giá thành sản phẩm xây lắp không đợc xác định hàng tháng nh trong
doanh nghiệp công nghiệp mà đợc xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kĩ thuật của
từng loại công trình, điều này đợc thể hiện qua phơng pháp lập dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công) và phơng thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và
nhận thầu. Cụ thể trong ngành xây dựng, do chu kì sản xuất dài nên đối tợng
tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm
xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ớc. Do vậy việc xác định đúng đắn đối t-
ợng tính giá thành và kì tính giá thành sẽ đáp ứng đợc yêu cầu quản lí kịp thời
chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình hình quản lí và thi công trong từng thời
kì nhất định, tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp. Đồng
thời thực hiện thi công xây lắp công trình phải theo điều lệ quản lí đầu t và xây
dựng do Nhà nớc ban hành. Quá trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán,
phải lấy dự toán làm thớc đo.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất cần phân biệt hai khái
niệm chi phí sản xuất và chi tiêu. sự khác biệt giữa hai khái niệm này trong
các doanh nghiệp do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức kết chuyển giá
trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh: Chi tiêu là sự hao phí
vật chất tại thời điểm tiêu dùng. Cụ thể về phơng tiện kế toán đợc ghi vào bên
Có tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp trong kì gồm chi tiêu
mua sắm nguyên vật liệu hàng hoá, chi tiêu chi tiêu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh tính cho một kì kinh doanh. Nh vậy theo định nghĩa chi phí về
phơng diện hạch toán đợc ghi vào bên Nợ của tài khoản chi phí.
Ta có thể kết luận chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sôngs và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh
nghiệp xây lắp, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất ngoài xây
lắp. Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thanh sản phẩm xây lắp.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lí có ý nghĩa
rất quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra phân
tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hớng tới tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí (theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế ban
đầu giống nhau đợc sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Toàn bộ chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ

hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuyên máy móc thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và
chi phí khác của máy thi công.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: chi phí trực tiếp khác cho bộ máy
quản lý tổ đội, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo qui định.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho việc
quản lí chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.2.3. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Theo cách phân loại này, các chi phí đợc chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của các mức hoạt động
- Chi phí bất biến (định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân có gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí
Việc phân loại chi phí nh trên có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế,
xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa hci phí, sản lợng và lợi
nhuận, xác định điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra việc phân biệt định phí và biến phí còn giúp
xác định đúng đắn phơng hớng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
Đối với biến phí: Phơng hớng chính là tiết kiệm tổng chi phí và chi phí
cho một đơn vị khối lợng hoạt động nh sắp xếp lịa lao động cho hợp l í, tìm
nguồn vật t thay thế nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng sản xuất sản phẩm.
Đối với định phí: cần phấn đấu nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản
xuất kinh doanh.
1.2.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí.

Trong cơ chế thị trờng nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm trong khi chất lợng sản phẩm không giảm thì uy tín của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
càng đợc khẳng định. Nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
là phần hành không thể thiếu khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động và lao động vật hoá để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo
qui định.
Khác với giá thành sản phẩm trong ngành công nghiệp, giá thành sản
phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Nh vậy về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm giống nhau, chúng đều bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hoá
mà doanh nghiệp chỉ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt trên các phơng tiện
sau:
- Chi phí sản xuất là các hao phí trong một thời kì còn giá thành bao gồm
những chi phí của khối lợng xây lắp dở dang kì trớc chuyển sang nhng lại
không bao gồm chi phí thực tế phát sinh của khối lợng xây lắp dở dang cuối kì
này. Sự khác nhau này thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát
sau:
Z = Dđk + C - D
CK
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Tị giá sản phẩm làm dở đầu kì
D

- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một số lợng xây
lắp nhất định. Giá thành sản phẩm thực tế xây lắp không chỉ bao gồm những
định mức chi phí mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế đã phát sinh nh-
ng không nằm trong kế hoạch nh thiệt hại phá đi làm lại.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có qui trình
côn nghệ phức tạp, sản phẩm hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành
nhiều công trờng, nhiều khu vực thi công nên đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể là đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, khu vực thi
công.
Để tập hợp chi phí theo đúng đối tợng phục vụ tốt cho công tác quản lí
chi phí sản xuất và tính giá thành cần dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất
- Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào yêu cầu quản lí và trình độ quản lí của doanh nghiệp
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Đối với các công ty xây
lắp đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo
giai đoạn quy ớc
- Sản phẩm hoàn chỉnh: là các công trình, hạng mục công trình đã xây
dựng lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và sẵn
sàng bàn giao cho đơn vị sử dụng.
- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ớc là đối tợng xây lắp cha kết

- Tk 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt
các công trình. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình xây dựng,
lắp đặt (theo công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp, các giai đoạn
công việc có dự toán riêng)
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp đợc sử dụng để tập hợp các khoản
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ
xây dựng. TK 622 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giai đoạn công việc: Đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản
này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lơng công nhân trực tiếp
của hoạt động xây lắp.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công đợc dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình. TK này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp tổ chức thi công xây lắp
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng mày. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
thi công hoàn toàn bằng máy thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập
hợp vào TK 621, 622 và 627. Không hạch toán vào TK 623 chi phí về trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lơng công nhân đều khiển máy.
- TK 627: chi phí sản xuất chung để tập hợp tất cả các chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lí sản xuất, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kì, trong các phân xởng, các bộ phận, đội sản xuất thi
công xây lắp (đây là khoản chi phí chung cho cấp các công trờng)
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tập hợp các chi
phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất
kinh doanh hạch toán trên TK 154 đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí:
đội sản xuất, công trờng, công trình, hạng mục công trình.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì.
Các tài khoản đợc sử dụng bao gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 27,

TK 334
(E)
TK622
(7)
(14)
TK627
(8)
(9)
(10)
TK 111,112,331
(15)
(11)
TK133
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong kì
(2) Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không qua nhập kho
(3) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công
(4) Mua nguyên vật liệu phụcvụ cho máy thi công không qua nhập kho,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phục vụ máy thi công
(5) Khấu hao máy thi công
(6) Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
(7) Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm cả biên
chế và thuế ngoài.
(8) Chi phí tiền lơng của nhân viên quản lí đội (công trờng) các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng của nhân viên quản lí đội (công
trờng), công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế, công nhân vận hành máy thi
công.
(9) Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lí đội
(10) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho quản lí sản
xuất chung

(11)
(14)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(13)
(12)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(7) Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên lơng máy thi công và nhân viên quản lý và nhân viên quản
lý đội
(8) Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền dùng cho quản lý đội
(9) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý đội
(10) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(11) Kết chuyển chi phí máy thi công
(12) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(13) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(14) Giá thành công trình hoàn thành bàn giao
(15) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.8. Phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kì
Xác định sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp và tính toán,
xác định hần chi phí sản xuất trong kì cho khối lợng sản phẩm làm dở dang cuối
kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Tuỳ thuộc vào phơng thức nhận thầu giữa hai bên, kế toán có thể áp dụng
một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tơng đơng.

H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí tập hợp cho đơn vị tính giá thành
d
i
: giá thành dự toán hạng mục công trình
Giá thành thực tế của hạng mục công trình đợc xác định
Z
ti
= d
i
x H
* Phơng pháp tổng cộng chi phí
Z = D
ĐK
+ (C
1
+ C
2
+ + C
n
) - D
CK
Trong đó:
C
1
C
n
là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất xây dựng hay từng giai
đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
* Phơng pháp định mức

trực tiếp
Trị giá NTP GĐ
I chuyển sang
Trị giá NTP GĐ
n-1 chuyển sang
CP chế biến
GĐ I
CP chế biến
GĐ II
CP chế biến
GĐ n
Tổng giá thành
GĐ I
Tổng giá thành
GĐ II
Tổng giá thành
thành phẩm
+ + +
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phơng án tính giá thành không tính giá thành NTP
* Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng hạch toán định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật ở doanh nghiệp (định mức
tiêu hao về vật liệu, lao động ) kế toán xây dựng tính giá thành định mức của
từng loại thành phẩm, tiến hành tổ chức theo dõi riêng mọi sự thay đổi, chênh
lệch định mức phát sinh trong quá trình sản xuất.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng ii
thực tế công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính
giá THàNH SảN PHẩM tại công ty xây dựng quốc tế.

có nhiều điều kiện để phát triển và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật ,
công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, công ty cũng ghặp không ít khó khăn đó là khi
còn tồn tại thời kỳ bao cấp kéo dài công ty không chủ động đợc trong sản xuất
kinh doanh và những năm đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã làm cho
công ty thay đổi đáng kể về quy chế điều hành hoạt động để thích nghi với sự
chuyển đổi nền kinh tế. Trong bối cảnh đó công ty vẫn cố gắng trụ vững, đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới và ngày càng phát triển.
Trong suốt những năm hoạt động, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều
công trình xây dựng với chất lợng cao, bàn giao đúng tiến độ . Vì vậy,Công ty
càng có uy tín trên thị trờng , đóng ghóp một phần không nhỏ cho ngân sách
nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và giúp đỡ ngời lao động càng
đợc cải thiện,thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây nh sau :
đvt: Triệu đồng

Hiện nay, cùng với việc đẩy mạnh thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất do
tổng Công ty xây dựng Hà Nội đề ra, Công ty chủ động mở rộng lĩnh vực sản
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Stt
chỉ tiêu
2001 2002
1
giá trị doanh thu
75.273 89.721
2
nộp ngân sách
9.032,76 13.458,15
3 Lợi nhuận 2.258,19 3.364,54
4 Thu nhập bình quân 2.008,35 2.910,78
5 Thu nhập bình quân 0,86 0,93
6 Tổng tài sản 17.654,9 21.917,44

Phó giám đốc kế hoạch tiếp thị :có trách nhiẹm tìm kiếm thị trờng lập
hồ sơ, phối hợp và chỉ đạo các đơn vị chào thầu,đảm bảo tỷ lệ trúng thầu cao,
xây dựng các phơng án và quản lý công tác đầu t của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật thi công : phụ trách giám sát thi công ở các
công trình, hớng daanx các đơn vị lập và duyệt biện pháp tổ chức thi công ,tổng
tiến độ thi công , sơ đồ tổ chức thi công , biện pháp kỹ thuật an toàn và kiểm tra
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Giám đốc công ty
kế toán trưởng
PGĐ kế hoạch TT
PGĐ kỹ thuật TC
Phòng
TC KT
Phòng TC
LĐ,TL
Phòng KH
TT
Phòng KT
TC
XN
101
XN
102
XN
103
XN
105
XN
mộc
XN LM,

đấu thầu, chính sách sản phẩm, chính sách giá cả.
Phòng tỏ chức lao động tiên lơng hành chính, y tế.
- Thực hiện tuyển lao động, bố trí sắp xếp lao động trong toàn doanh nghiệp.
- Quản lý hồ sơ nhân sự , sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, quản lý danh
sách và mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên chức.
- Kiểm tra, giám sát hớng dẫn việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
- Quyết định nâng lơng, khen thởng, kỷ luật.
Phòng tài chính kế toán : chức năng tài chính tham mu cho lãnh đạo
thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn tài sản, lập kế hoạch vốn. Đồng thời thực
hiện chức năng giám sát tài chính với mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty .
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
còn chức năng kế toán chịu trách nhiệm về quản lý nguyên giá, khấu hao,
giá trị còn lại của tài sản cố định. Thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm và các công việc kế toán khác .
các xí nghiệp trực thuộc công ty cũng thành lập bộ phận chức năng, kỹ
thuật, tài vụ, tổ chức, kế hoạch (hạch toán kinh tế phụ thuộc ).Trong các đội sản
xuất ra thành các tổ sản xuất chuyên hoá nh : tổ sắt , tổ mộc ,tổ nề, tổ sơn vôi,
tổ điện máy Ng ời đứng đầu xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp ( thủ trởng đơn vị
)
Thủ trởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý trớc giám đốc công ty về vốn ,
tài sản vật t nhà xởng, đất đai hiện có tại đơn vị trên cơ sở và phát triển vốn.
Chịu trách nhiệm về mọi mặt kinh tế phát sinh tại đơn vị đồng thời chịu trách
nhiệm pháp lý của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với t cách tổ chức nh vậy đã tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh
tế, kỹ thuật ở từng xí nghiệp , đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, đem
lại hiệu quả cao.
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Khi nhận thầu đợc một công trình do tổng công ty, công ty hay xí nghiệp

thể đảm bảo cho quá trình thi công đợc tiến hành thuận lợi , đạt đợc những tiêu
chuẩn chất lợng. Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ sau :
- Trong công tác gia cố nền móng có công nghệ nh móng cọc, đóng búa,
cọc ép tĩnh
- Trong công tác xây lắp phần thân có công nghệ xây ghạch truyền
thống, công nghệ lắp ghép.
- Trong công tác hoàn thiện có công nghệ thi công bằng thủ công.
Nhìn chung các công nghệ mà Công ty đang sử dụngcó yêu cầu kỹ thuật
tơng đối cao, chủ yếu sử dụng lao động thủ công, những công nghệ cũ dần dần
đợc cải tiến. Chính vì vậy công ty ngày càng có uy tín và đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Dọn mặt
bằng
Tập kết
vật liệu
Móng
Thân
Hoàn
thiện
Nghiệm
thu
Bàn
giao

Trích đoạn kế toán chi phí sản xuất chung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status