THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XÂY LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT14 - Pdf 30

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM......................................1
1.1. Khái niệm và phân loại CPSX.....................................................................1
1.1.1. Khái niệm................................................................................................1
1.1.2. Phân loại CPSX trong Doanh nghiệp xây lắp.........................................1
1.2. Những vấn đề chung về Kế toán tập hợp CPSX và giá thành SP............2
1.2.1.Vai trò của Kế toán CPSX và tính giá thành SP xây lắp .......................2
1.2.2. Nhiệm vụ của Kế toán CPSX và tính giá thành SP xây lắp....................3
1.3. Đối tượng và phương pháp Kế toán tập hợp CPSX..................................4
1.3.1. Đối tượng Kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp..............................4
1.3.2. Phương pháp Kế toán tập hợp CPSX......................................................4
1.3.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP NVLTT....................4
1.3.2.2. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP NCTT......................5
1.3.2.3. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP sử dụng MTC..........6
1.3.2.4. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP SXC........................8
1.4. Tổng hợp CPSX và đánh giá công trình dở dang......................................9
1.4.1. Tổng hợp CPSX......................................................................................9
1.4.1.1. Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX.........................9
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp CP thực hiện công trình theo phương pháp
KKĐK........................................................................................................10
1.4.2. Phương pháp đánh giá SPDD................................................................10
1.5. Kế toán giá thành SP..................................................................................11
1.5.1. Khái niệm về giá thành SP và phân loại giá thành SP..........................11
1.5.1.1. So sánh CP thực hiện công trình và giá thành công trình.............11
1.5.1.2. Phân loại giá thành SP..................................................................12
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T

Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.5. Kế toán tổng hợp CPSX và đánh giá SPDD..........................................29
2.3. Tính giá thành sản xuất của SP xây lắp tại Công ty................................29
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XÂY
LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT....................................................31
3.1. Đánh giá chung về thực trạng Kế toán CPSX và Tính giá thành SP xây
lắp tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát và
phương hướng hoàn thiện.................................................................................31
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................31
3.1.2. Nhược điểm...........................................................................................33
3.2. Giải pháp hoàn thiện Kế toán CPSX và tính giá thành SP tại Công ty 35
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện ..........................................................................35
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện................................................................................35
3.2.3. Một số ý kiến góp phần nâng cao kết quả công tác Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần kinh
doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát........................................................36
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm và phân loại CPSX
1.1.1. Khái niệm
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các CP mà DN chi ra để SX SP, bao
gồm CP về lao động sống và lao động vật hóa, CP mà các loại dịch vụ và CP khác

- Phân loại CP SXC
Biến đổi Cố định
+ CP về vật liệu gián tiếp, CP nhân
công gián tiếp
+ Được phân bổ hết vào CP chế biến
cho mỗi đơn vị thi công theo thực tế
phát sinh
+ CP khấu hao máy móc thiết bị thi công,
nhà xưởng, CP quản lý hành chính của
phân xưởng, tổ, đội thi công công trình
+ Phân bổ cho CP chế biến mỗi đơn vị thi
công dựa vào công suất bình thường của
máy móc thiết bị
 Phân loại CPSX dựa vào phương pháp tập hợp CP vào các đối
tượng chịu CP
CP trực tiếp CP gián tiếp
Là những CP liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu CP (từng loại SP, công việc,
giai đoạn công nghệ…) và được hạch toán
trực tiếp vào đối tượng chịu CP
Là những CP liên quan đến nhiều đối
tượng CP cho đối tượng CP cần phải dùng
phương pháp phân bổ gián tiếp thông qua
tiêu thức phân bổ thích hợp
1.2. Những vấn đề chung về Kế toán tập hợp CPSX và giá thành SP
1.2.1.Vai trò của Kế toán CPSX và tính giá thành SP xây lắp
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên
liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, Kế toán sử dụng thước đo hiện
vật và thước đo giá trị để quản lý CP. Thông qua số liệu do Kế toán tập hợp CP,
tính giá thành, người quản lý DN biết được CP và giá thành thực tế của từng công

DN, mặt khác phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản
lý kinh tế nói chung, quản lý CP giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác
Kế toán CPSX và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế
toán đối với quản lý SX.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho Kế toán CPSX và tính giá
thành SP xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức CP vật tư, CP nhân công, CP sử
dụng MTC và các CP dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với
định mức, các CP khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…
trong SX để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các SP lao vụ hoàn thành của
DN.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của DN theo từng công trình, hạng
mục công trình từng loại SP lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình, hạng mục
công trình, từng bộ phận thi công tổ đội… trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời
lập báo cáo về CPSX, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp
thời các thông tin hữu dụng về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý
của lãnh đạo DN.
1.3. Đối tượng và phương pháp Kế toán tập hợp CPSX
1.3.1. Đối tượng Kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp
Đối tượng Kế toán tập hợp CPSX là đối tượng để tập hợp CPSX, là phạm vi

hợp lý nhất là định mức tiêu hao NVL chính.
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khi tính CP NVL chính vào CPSX trong kỳ (tháng, quý, năm) cần chú ý là chỉ
được tính trị giá của NVL chính đã sử dụng thực tế vào SX. Vì vậy nếu trong kỳ
SX có những NVL chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, công trình (theo các chứng
từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào SX thì phải được loại trừ ra khỏi
CPSX trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
 CP NVL phụ: Bao gồm những vật liệu mà khi tham gia vào SX, nó kết hợp
với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng, bề ngoài của SP, góp phần tăng
thêm chất lượng thẩm mỹ của SP, phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc
phục vụ cho việc đánh giá bảo quản SP. Vật liệu phụ trong SX xây lắp như: bột
màu, dây thép, cọc tre, đinh,...
- CP NVL phụ thường được sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Trường hợp không xác định được định mức CP NVL phụ thì sẽ chọn tiêu thức
phân bổ phù hợp.
 CP nhiên liệu: Trong SX xây lắp CP nhiên liệu sẽ được tính vào các khoản
mục CP NVLTT. Phương pháp phân bổ giống như đối với NVL phụ đã trình bày ở
trên. Chú ý là khi kế toán khoản mục CP NVLTT không được tính khoản mục này
đối với trường hợp DN nhận thiết bị xây dựng của bên giao thầu hoặc được ủy
quyền mua để lắp đặt vào công trình nhận thầu.
 Tài khoản sử dụng
TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ Có
Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, SX
công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
trong kỳ hạch toán
- Trị giá NVL TT sử dụng không hết được
nhập lại kho

154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”
TK 622 cuối kì không có số dư
 Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CP NCTT (Sơ đồ 2)
1.3.2.3. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP sử dụng MTC
 Phương pháp tập hợp
Hạch toán CP sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC: tổ chức
đội MTC riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao
MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
- Nếu DN có tổ chức các đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các CP liên quan tới hoạt động của
đội MTC được tính vào các khoản mục CP NVLTT, CP NCTT và CP SXC chứ
không phản ánh vào khoản mục CP sử dụng MTC. Sau đó các khoản mục này
được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối
tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội MTC với đơn
vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ.
- Nếu DN không tổ chức các đội MTC riêng biệt, hoặc có tổ chức đội MTC
riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC và thực hiện phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các CP liên quan tới
hoạt động của đội MTC được tính vào khoản mục CP sử dụng MTC. Sau đó phân
bổ CP sử dụng MTC thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp DN thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận
khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì DN không theo dõi CP phát sinh
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng CP MTC và thanh toán tiền tạm ứng khi có
bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được
duyệt.
Để hạch toán CP sử dụng MTC, hàng ngày các đội xe máy phải lập Nhật

với CP trích trước được sử lý theo quy định.
 Tài khoản sử dụng
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”
Nợ Có
Các CP liên quan đến MTC (CP nguyên
liệu cho máy hoạt động, CP tiền lương
và các khoản phụ cấp lương, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
CP bảo dưỡng, sửa chữa MTC…)
Kết chuyển CP sử dụng MTC vào bên
Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”
TK 623 không có số dư cuối kỳ
TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231 - Chi phí nhân công
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu
+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
 Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CP sử dụng MTC
- Trường hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận (Sơ đồ 3a)
- Trường hợp DN bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận (Sơ dồ 3b)
- Trường hợp DN xây lắp thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân điều khiển MTC (Sơ đồ 3c)
1.3.2.4. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP SXC
 Phương pháp phân bổ
- CP SXC là những CP cần thiết còn lại để SX SP sau CP NVL và CP NC.

1.4.1. Tổng hợp CPSX
Vì SP xây lắp của thuộc loại hình SX đơn chiếc theo đơn đặt hàng của chủ
đầu tư, quy trình SX liên tục, phức tạp nên đối tượng tập hợp CP SXC được xác
định là từng công trình hoặc hạng mục công trình (tùy theo giá trị của hợp đồng xây
dựng). Do vậy, phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp cho từng công
trình hoặc hạng mục công trình:
CPSX thực tế phát sinh tại công trình nào thì được kết chuyển vào giá thành
của công trình đó. Cụ thể mỗi một đối tượng tập hợp CP theo công trình sẽ được
theo dõi trên Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất, tương ứng với các khoản mục CP:
NVL TT, NCTT, SXC và sử dụng MTC.
1.4.1.1. Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
Khi DN áp dụng Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, Kế toán sử
dụng TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng
ngành SX, nơi phát sinh CP hay từng loại SP, nhóm SP…
Kết cấu TK 154
TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ Có
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Phản ánh CP NVLTT, CP NCTT, CP
sử dụng MTC, CP SXC phát sinh
trong kì để thực hiện hoạt động xây
lắp
- Phản ánh giá thành thực tế của công
trình hoàn thành bàn giao
- Trị giá NVL, công cụ dụng cụ chế biến
xong nhập lại kho
Dư nợ: Phản ánh CP thực hiện công
trình dở dang cuối kì
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp CP thực hiện công trình theo phương pháp KKĐK

khối lượng dở dang
cuối kỳ của từng giai đoạn
=
Giá thành dự toán
của từng
giai đoạn
x
Tỷ lệ hoàn thành
của từng
giai đoạn
Hệ số phân
bổ CP
thực tế cho
giai đoạn
=
CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ
Giá thành dự toán của Tổng giá thành dự toán khối
khối lượng hoàn thành + khối lượng dở dang cuối kỳ
bàn giao trong kỳ của các giai đoạn
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
dở dang
CPSX thực tế
dở dang cuối
kỳ của từng
giai đoạn
=
Giá thành dự toán khối
lượng dở dang cuối kỳ
của từng giai đoạn

toán của
khối
lượng dở
dang
cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành SP xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là
phương pháp đơn đặt hàng. Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều công trình,
hạng mục công trình, để xác định giá thành cho từng công trình, từng hạng mục
công trình có thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp
phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
1.5. Kế toán giá thành SP
1.5.1. Khái niệm về giá thành SP và phân loại giá thành SP
Giá thành SP là CPSX tính cho một khối lượng, một đơn vị SP hoặc một
công việc, lao vụ đã hoàn thành.
1.5.1.1. So sánh CP thực hiện công trình và giá thành công trình
 Giống nhau: Cùng phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết để thực hiện
hoạt động xây lắp.
 Khác nhau
CPSX Giá thành SP
Liên quan đến công trình, công việc,
dịch vụ đã hoàn thành, chưa hoàn
thành (công trình dở dang cuối kì),
liên quan đến công trình xây lắp và
công trình hỏng …
Chỉ liên quan đến công trình hoàn thành
và công trình dở dang đầu kì
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Gắn với kì thực hiện hoạt động xây
lắp (thời kì phát sinh CP)

1.5.2.2. Phương pháp tính giá thành SP
Do đặc điểm SP xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ SX khá phức
tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có thể là
công trình hay hạng mục công trình đã xây lắp hoàn thành, có thể là các giai đoạn
công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Do đó, tùy theo
từng trường hợp, Kế toán phải có phương pháp tính giá thành phù hợp.
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Trong kỳ, khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, Kế toán
xác định giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức:
Giá thành thực
tế khối lượng
công tác xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
_
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Để xác định CPSX dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây
lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá SPDD
thích hợp.
Phương pháp tính giá thành SP xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là

Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, Công ty cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án quản lý và điều hành các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc các ngành Giao thông, thoát nước, xây dựng dân
dụng và chuyên dụng, nhận thầu và thi công xây dựng các công trình đường
giao thông, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, thi công cải tạo
và nâng cấp mặt bằng kỹ thuật.
- Tạo công việc ổn định và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ với
Nhà nước và cộng đồng.
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty
Qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản
Tiến Phát, có thể nhận thấy rằng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty rất
đa dạng, bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và san
lấp mặt bằng
- Dịch vụ tư vấn nhà, đất, trang trí nội, ngoại thất công trình
- Sản xuất, mua bán Vật liệu xây dựng
- Lắp đặt thiết bị điện nước, điện lạnh công trình
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp 35 KV…
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất SP xây lắp
Là một DN luôn lấy chất lượng SP đặt lên hàng đầu, Công ty Cổ phần Kinh
doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát rất chú ý tới kỹ thuật thi công công trình,
ngoài việc tuân thủ các quy định về xây dựng của Nhà nước.
Công ty còn không ngừng học hỏi, tìm hiểu và cải tiến kỹ thuật thi công… Tất
cả các công trình mà Công ty thực hiện đều tuân thủ theo một quy trình quản lý
chặt chẽ nhưng hiệu quả. Điều đó được thể hiện khái quát qua sơ đồ (Sơ đồ 5)
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty

 Qui mô tài sản tăng đáng kể: Thời điểm cuối năm 2007, Tổng tài sản là
khoảng 28.023 triệu đồng, sang năm 2008 đạt khoảng 53.217 triệu đồng, tăng
khoảng 25.194 triệu đồng so với năm 2007, tương đương tốc độ tăng là 89,9%.
Năm 2009, giá trị Tổng tài sản của Công ty bị giảm sút, chỉ 50.579 triệu đồng,
giảm 2.637 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tốc độ giảm là 4,99%.
 Chỉ tiêu hàng tồn kho: Chỉ tiêu hàng tồn kho, mà chủ yếu là Giá trị sản
phẩm dở dang của các công trình xây dựng chưa được hoàn thành, nghiệm thu
và bàn giao cho chủ đầu tư, cũng tăng nhanh qua các năm. Cụ thể, năm 2007, Giá
trị hàng tồn kho tại thời điểm cuối năm là 7.797 triệu đồng. Đến cuối năm 2008,
Giá trị hàng tồn kho của Công ty là 12.826 triệu đồng, tăng 5.029 triệu đồng so
với năm 2007, tương ứng tốc độ tăng là 64,5%. Năm 2009, Giá trị hàng tồn kho
của Công ty tiếp tục tăng 2.748 triệu đồng so với năm 2008, đạt 15.574 triệu đồng,
tương ứng tốc độ tăng là 21,4%. Đối với một DN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
xây dựng như Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát thì
chỉ tiêu Hàng tồn kho cao là điều hoàn toàn bình thường.
 DT và LN liên tục tăng qua các năm: Năm 2007, Tổng DT đạt khoảng
27.302 triệu đồng. Năm 2008, Tổng DT của Công ty tăng hơn gấp đôi so với năm
2007, đạt 63.510 triệu đồng tăng 36.209 triệu đồng, tương đương tốc độ tăng là
132,6%. Năm 2009, Tổng DT của Công ty có tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so
với mức độ tăng của năm 2008, chỉ đạt 3,03%, tương ứng là 1.923 triệu đồng.LN
sau thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 288 triệu đồng, tương ứng
mức độ tăng là 85,6%. Trong khi LN sau thuế của năm 2009 tăng so với năm 2008
chỉ là 107 triệu đồng, tương đương 14,7%.LN Công ty tăng là do DT tăng nhanh
qua các năm và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu CP. Đây là một thành tựu
của Công ty và cần được tiếp tục duy trì, phát huy trong các năm tới.
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán (Sơ đồ 7)
2.1.5.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được phân cấp như sau

+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận và tính khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ hao
mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các CP mà Công ty phải bỏ ra để
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các CP phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu
các CP này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản
đó. Các CP không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là CP trong kỳ.
+ Tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường
thẳng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty
 Hệ thống Chứng từ kế toán
Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát nắm rõ các
quy định về Chứng từ kế toán nên hệ thống Chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty
được lập đúng theo biểu mẫu, đúng nội dung, ký chứng từ theo đúng quy định và
hướng dẫn của Luật kế toán và Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
tập trung tại Phòng KT - TC. Kế toán viên tại Phòng KT – TC của Công ty sẽ kiểm
tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
2.1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính và do vậy, hiện
nay, Công ty đang sử dụng Hệ thống KT kế toán ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ – BTC.

Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát tiến hành lập Báo
cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch, bắt đầu vào ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 của năm. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của Công ty
luôn tuân thủ đúng mẫu, theo yêu cầu và nguyên tắc kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính các yêu cầu quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”.
Hiện tại Công ty không sử dụng Báo cáo kế toán quản trị. Hệ thống Báo cáo
tài chính mà Công ty sử dụng như sau:
Tên báo cáo Mẫu sổ
Bảng cân đối kế toán B 01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B 02 – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính B 04 - DN
2.2. Kế toán CPSX tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản
Tiến Phát
Trong mỗi đội xây dựng thì phụ trách thi công các công trình khác nhau,
chính vì vậy ở từng đội các khoản mục CP lại được theo dõi chi tiết từng công
trình, hạng mục công trình xây dựng. Phương pháp tập hợp CPSX ở Công ty là
phương pháp trực tiếp.
Đối với những CP trực tiếp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, còn các CP gián
tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tập hợp theo đội SX
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
thi công công trình đó, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
theo tiêu thức phù hợp.
Việc tập hợp CPSX theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính tổng CPSX dễ dàng. Các CP được tập hợp hàng tháng theo từng khoản
mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, Kế
toán chỉ cần tổng cộng CPSX ở các tháng từ lúc khởi hành cho tới khi hoàn thành
sẽ được giá thành thực tế của SP theo từng khoản mục CP.

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ giá thành SP, nâng
cao năng lực cạnh tranh. Do đặc điểm của ngành xây dựng, để phục vụ cho SXKD,
Công ty phải sử dụng đến rất nhiều loại NVL với khối lượng lớn như: xi măng, sắt,
thép, gạch, cát, đá... và toàn bộ là mua ngoài theo giá thị trường. Để thuận tiện cho
công tác quản lý và theo dõi vật tư, Công ty đã tiến hành phân loại NVL như sau:
- NVL chính: Đây là đối tượng chủ yếu cấu thành thực thể SP của Công ty.
Thuộc loại này gồm có xi măng, gạch, đá, sắt, thép...
- NVL phụ: Gồm những NVL không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất mà chỉ làm thay đổi hình dáng bề ngoài SP. Thuộc loại này gồm có: sơn, ve,
bột bả, sơn chống thấm, dây thép, cọc tre, đinh...
- Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…
- Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng…
Để tạo điều kiện cho quá trình thi công, tránh việc vận chuyển tốn kém, dễ
gây tổn thất, hỏng hóc vật tư nên hiện nay Công ty tổ chức mở kho vật liệu ngay
tại mỗi công trình (đặc biệt là các công trình ở xa trụ sở Công ty và thời gian thi
công dài). CP NVLTT được lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty đã xây dựng định mức CP NVLTT và tổ chức quản lý chặt chẽ. CP NVL ở
Công ty thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. Do
đó về tập hợp CP NVLTT được thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp. Các CP
NVLT phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh và theo số lượng
thực tế sử dụng.
- Đối với vật tư Công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá
thực tế vật tư xuất dùng được tính:
Giá thực tế của NVL = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển
- Đối với vật tư xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu được tính
theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản CP NVLTT, Kế toán sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên

phản ánh:
Nợ TK 152: 17.800.000
Nợ TK 133: 1.780.000
Có TK 111: 19.580.000
Ngày 29/8/2009, Công ty xuất 50 m3 cát vàng và 40 m3 cát đen sử dụng cho
công trình xây dựng Đường Tân Mai theo Phiếu xuất kho số 247. Dựa vào Phiếu
xuất kho số 247, Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 621: 12.200.000
Có TK 152: 12.200.000 (Phụ lục 3a)
Công ty xuất 200 kg thép sử dụng cho công trình xây dựng Đường Tân Mai
theo Phiếu xuất kho 256. Dựa vào Phiếu xuất kho số 256, Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 621: 640.000
Có TK 152: 640.000 (Phụ lục 3b)
Nguyễn Phương Thảo MSV: 3LT0877T

Trích đoạn Kế toán CP sử dụng MTC
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status